Page 147 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 147

2. Cao khoai sọ
                       (Nên áp nước gừng - tp.l - trước khi đắp cao)

                 Gọt vỏ khoai sọ (còn gọi củ môn cao, vỏ có lông nâu, da ửnị
              tím,  ruột  trắng,  dùng  củ  con,  củ  dáu  tốt  hơn  củ  cái)  rồi  gii
              nhuyễn (hoặc mài mịn), trộn với 5-10% gừng tươi mài hoặc gii
              nát. Trộn thêm một ít bột gạo cho môn bớt nhão. Trải cao dà;
              độ 1,5 cm đến 2 cm lên một miếng vải, rồi đắp cao trực tiếp lê]
              da chỗ  đau,  cột  chặt cho  khỏi  rơi  ra.  Để  vậy  4  giờ thì gỡ b(
              Ngày có thể đắp cao  1-3  lần tùy bệnh nặng nhẹ.  Có tác dụn
              hút chất độc ra ngoài : đặc trị viêm sưng, u bướu, bó xương gã}
                 Có  thể  thay  môn  bàng  50-60%  khoai  tây  hoặc  khoai  n
              (sắn)  tươi  mài  mịn  trộn  với  40-50%  rau  lá xanh giã nát.  Tu
              nhiên các loại này kém hiệu lực hơn.

                                    3. Dầu mè gừng
                  Giã nát hoặc  mài  gừng tươi, vắt lấy nước cốt trộn  đều VI
              một  lượng  dầu  mè  tương  đương.  Dùng xoa  hay  đánh  gió  k]
              cảm, sốt; xoa bóp khi nhức mỏi, tức, trặc, đau bụng,  sưng u; b
              vết lở ở tai, mũi, ghẻ lác; xức đầu trị gầu và rụng tóc.
                 Chỉ nên làm vừa đủ dùng trong 2-3 ngày, vì để lâu gừng th
              có mùi khó chịu. Có thể dùng xen kẽ với áp nước gừng (tp. 1).

                                     4. Cao hạ nhiệt
                 Ngâm đậu nành với nước cho mềm, giã nát và trộn thêm
               bột gạo  cho  khỏi  nhão, rồi  đem đắp trên trán  để hạ sốt (xe
               chỉíng  thân  nhiệt  hạ  còn  38,5°c  thì  lấy  ra  ngay),  hoặc  đ
               những chỗ viêm nhức (không dùng trong trường hợp ban,  s
               tót, rạ, đậu mùa).
                 Có  thể  thay  đậu  nành bằng dậu  phụ  (đậu  khuôn) bóp  r
               hoặc rau lá xanh  (diếp  cá,  rau má,  càng cua,  xà lách xon, ĩ
               muống, cải bắp, v.v...) giã nát.
   142   143   144   145   146   147   148   149   150   151   152