Page 174 - Những Trạng Nguyên Đặc Biệt Trong Lịch Sử Việt Nam
P. 174
... tTo/ig lich sử V iít N a m 175
Hồng Lam ngủ bách niên thiên hạ / Hưng tộ diên
trường ức vạn xuân (Nguyễn Bỉnh Khiêm viết về thời
vận mới của nước Việt).
Có lai quốc dĩ dân ưi bản / Đắc quốc ưng tri tại
đắc dân (Thơ chữ Hán, cảm hứng).
Cổ lai nhân giả tư vô dịch / Hà tất khu khu sự
chiến tranh (Thơ chữ Hán).
Nho quan tự tín đa thâm ngộ / Đình thực thùy
năng vị quốc mưu (Thơ chữ Hán, Ngụ hứng)
Tất cánh dục cầu ngô lạc xứ / Tri ngô hậu lạc tại
tiên ưu (Thơ chữ Hán, Ngụ hứng).
Có thuở được thời mèo đuổi chuột / Đến khi thất
thế kiến tha bò (Thơ chữ Nôm, Bài số 75).
Thớt có tanh tao ruồi đậu đến / Ang không mật
mỡ kiến bò chí (Thơ chữ Nôm, Bài số 53).
Hoa càng khoe nở, hoa nền rữa / Nước chứa cho
đầy. nước ắt vơi (Thơ chữ Nôm, Bài số 52).
Thế gian biến cải vũng nên đồi / Mặn nhạt chua
cay lẫn ngọt bùi (Thơ chữ Nôm, Bài số 77).
Làm người hay một chớ hay hai / Chớ cậy rằng
hơn, chớ cậy tài (Thơ chữ Nôm, Bài số 65).
Làm người chớ thấy tài mà cậy / Có nhọn bao
nhiêu lại có tù (Thơ chữ Nôm, Bài số 11).
Ta dại. ta tim nơi vắng vẻ / Người khôn, người
đến chốn lao xao (Thơ chví Nôm, Bài số 79).
Làm người có dại mới nên khôn / Chớ dại ngây
sl, chớ quá khôn (Thơ chữ Nôm, Bài số 94).
Chớ cậy rằng khôn khinh rẻ dạt / Gặp thời, dại