Page 9 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 9
Một số lý luận về nâng cao năng lực… trong thương mại quốc tế 9
Theo Michael E. Porter: lợi thế cạnh tranh trước hết dựa
v{o khả năng duy trì một chi phí sản xuất thấp v{ sau đó l{ dựa
v{o sự kh|c biệt hóa sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh như:
chất lượng sản phẩm dịch vụ, mạng lưới ph}n phối, cơ sở vật
chất, trang bị kỹ thuật.
Lợi thế cạnh tranh l{ c|i l{m cho doanh nghiệp n{o đó
có được c|c ưu thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh, được
sử dụng để nắm bắt cơ hội, gi{nh thắng lợi trước đối thủ. Nói
c|ch kh|c, lợi thế cạnh tranh l{ lợi thế m{ doanh nghiệp đang
có hoặc có thể có, so với c|c đối thủ cạnh tranh. Đó chính l{
những gi| trị đặc thù m{ doanh nghiệp đang sở hữu, được sử
dụng để nắm bắt cơ hội, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lợi thế cạnh tranh được hình th{nh từ tập hợp những
lợi thế so s|nh. Trong đó có: lợi thế so s|nh tuyệt đối: l{ tập
hợp những đặc tính riêng có của chủ thể m{ đối thủ của nó
không có; v{ lợi thế so s|nh tương đối, bao gồm: tập hợp
những đặc tính vượt trội (đặc tính hơn hẳn) của chủ thể so
với đối thủ cạnh tranh.
Mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh kh|c
nhau. Tuy nhiên, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp l{
không cố định. Nó luôn thay đổi theo từng giai đoạn ph|t
triển của nền kinh tế v{ sự thay đổi cơ cấu nguồn lực của
doanh nghiệp cũng như hiệu quả khai th|c, ph|t huy c|c
nguồn lực để đạt được c|c mục tiêu trong cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể bị giảm sút
hoặc mất đi do không biết c|ch nắm bắt, không được chú
trọng đầu tư đúng mức hoặc bị đối thủ đ|nh cắp, bắt chước.
Do vậy, để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững, tức duy trì
được vị thế trong cạnh tranh luôn l{ vấn đề mang tính chiến
lược đối với c|c doanh nghiệp.