Page 5 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 5
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức l{ th{nh viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO (2007) đ~ đặt dấu mốc quan
trọng mang tính bước ngoặt trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của nước ta. Tham gia v{o thị trường to{n cầu, Việt
Nam đ~ thực hiện đầy đủ c|c định chế kinh tế chung, chịu t|c
động trực tiếp v{ gi|n tiếp của mọi biến động kinh tế thị
trường thế giới.
Đặc biệt, trong thời gian tới, tiến trình hội nhập quốc
tế của đất nước sẽ bước sang một giai đoạn mới s}u rộng hơn
với việc kết thúc đ{m ph|n c|c thỏa thuận thương mại tự do
(FTA) với c|c đối t|c quan trọng như: EU, H{n Quốc, Liên
minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakstan; đồng thời, thúc đẩy
đ{m ph|n Hiệp định đối t|c xuyên Th|i Bình Dương (TPP) v{
Đối t|c kinh tế to{n diện khu vực Đông Á (RCEP)… Những
liên kết kinh tế mới n{y chia đều cơ hội v{ th|ch thức cho c|c
nền kinh tế. Do đó, quốc gia n{o nỗ lực n}ng cao năng lực
cạnh tranh thì sẽ có nhiều cơ hội ph|t triển nhanh v{ bền
vững. Đối với Việt Nam, những hạn chế trong năng lực cạnh
tranh của đa số doanh nghiệp hiện nay l{ r{o cản kìm h~m sự
ph|t triển năng lực cạnh tranh quốc gia. Vì vậy, n}ng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế l{ cần thiết cho sự ph|t triển nhanh v{ bền
vững của nền kinh tế đất nước.
Nhằm cung cấp cho bạn đọc, đặc biệt l{ doanh nghiệp
những ph}n tích, đ|nh gi| kh|ch quan về vai trò v{ những
hạn chế trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hiện
nay; giúp c|c doanh nghiệp n}ng cao nhận thức về vai trò v{
nhiệm vụ của mình đối với sự ph|t triển kinh tế đất nước
trong giai đoạn mới; từ đó, khuyến khích c|c doanh nghiệp
x}y dựng một chương trình to{n diện v{ rộng khắp để n}ng