Page 171 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 171
Tranh chấp thương mại quốc tế… đến doanh nghiệp Việt Nam 171
Kinh nghiệm ph|t triển mô hình quản lý của Hoa Kỳ
Sau một giai đoạn ph|t triển hoang d~ tới cực điểm với
sự đầy rẫy c|c “vấn đề lạm dụng của cổ đông” trong những
năm 1920, mô hình c|c công ty ở Mỹ bắt đầu được đặt dưới
sự kiểm so|t chặt chẽ của c|c quy định trong những năm
1930; các nh{ quản lý chuyên nghiệp, chủ yếu l{ gi|m đốc
điều h{nh (Chief Executive Officer - CEO), đảm nhận vai trò
trung t}m (do đó m{ Berle v{ Means đặt ra thuật ngữ
“managerial company - tạm dịch l{ công ty được quản lý
chuyên nghiệp” v{o năm 1932), chịu sự kiểm so|t của Hội
đồng Quản trị, với c|c th{nh viên được lựa chọn hầu như
không chịu bất kỳ ảnh hưởng n{o từ phía cổ đông. Hệ thống
n{y vận h{nh cho tới những năm 1970 khi “vấn đề đại diện”
nổi lên dữ dội v{ dẫn theo l{n sóng mua lại công ty đối thủ
v{o những năm 1980.
Theo đuổi mục tiêu lợi nhuận (tăng dần từ những năm
1980) được sử dụng như thước đo hiệu quả của công ty v{
hạn chế “vấn đề đại diện”. Điều n{y cũng dẫn tới tình trạng
th|i qu| khi động lực của c|c CEO v{ bộ phận quản lý gắn kết
qu| mức với lợi nhuận trong ngắn hạn. Việc sử dụng quyền
chọn mua cổ phiếu, mang lại khoản tiền lớn trong trường hợp
gi| cổ phiếu tăng, đi liền với tình trạng th|i qu| n{y; trong
nhiều trường hợp, nó mang lại c|c khoản lợi nhuận trời cho v{
thúc đẩy c|c nh{ quản lý tập trung v{o gi| cổ phiếu v{ “thông
tin quản lý” l{m tăng gi| cổ phiếu, trên thực tế l{ khiến họ trở
nên tham lam. Đặc trưng nổi bật về sự thống trị của c|c nhà
quản lý chuyên nghiệp trong mô hình quản lý tại Mỹ vẫn được
duy trì mặc dù từ những năm 1980, đối tượng n{y đ~ bắt đầu
phải chịu |p lực từ c|c cổ đông. Mục tiêu lợi nhuận v{ hơn thế
nữa l{ gi| cổ phiếu do vậy trở th{nh động lực chính của c|c
nh{ quản lý; thuật ngữ “shareholder value” (tạm dịch l{ “gi|