Page 262 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 262
Tín hiệu đưa vào bộ điều chỉnh nước là áp suất ngưng tụ P|^ lấy từ đường đẩy
của máy nén đến bình ngưng hoặc từ cửa trích phía trên bình ngưng.
Van này sẽ đtíng bớt lại khi áp suất ngưng tụ giảm thấp hơn định mức. Khi áp
suất ngưng tụ tăng, hộp xếp bị dãn ra, đẩy cần van làm mở to cửa van để tăng lượng
nước vào làm m át.
Độ mở ban đầu của van (tương ứng với áp suất ngưng tụ định mức) được ấn định
ban đầu nhờ điều chỉnh vít hiệu chinh 1, sau đđ thì tùy theo tín hiệu áp suất P |. thay
đổi mà hộp xếp sẽ làm cho van mở thêm ra hay đóng bớt lại để thay đổi lượng nước
đi vào các cửa 8 và 5 điểu chỉnh áp suất
P |. trong giới hạn cho phép.
Trường hợp máy lạnh làm việc gián
đoạn hay theo chu kỳ, để tiết kiệm nước
làm m át, việc cung cấp nước cho thiết bị
ngưng tụ được thực hiện đổng thời với
việc mở hoặc tắt máy nén. Khi đó người
ta có thể sử dụng van điện từ (VĐT) để
đóng, mở đường nước ở chế độ làm việc
tự động.
Van điện từ nhận tín hiệu từ hệ thống
điều khiển tự động : mở van khi khởi
động và đo'ng khi ngừng máy nén (hình 10.12).
■Khi nhiệt độ nước cấp thay đổi phiêu (thí dụ khi thay đổi mùa) thì lưu lượng
nước được điều chỉnh bằng van tay V. Trong các hệ thống lớn, tín hiệu từ hệ thống
điểu khiển tự động được dẫn tới động cơ bơm nước để khởi động hay dừng bơm nước
ngưng tụ, ngoài ra, cũng cđ thể đặt bơm phụ hoạt động theo tín hiệu nhiệt độ nước
ở đẩu ra và đầu vào bình ngưng tụ để điểu chỉnh "tinh" áp suất tụ.
10.3.2. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ làm mát bằng không khí
Áp suất ngưng tụ P|^ trong các thiết bị ngưng tụ loại này có thể được điều chinh
do thay đổi tốc độ hoặc lưu lượng không khí làm mát. Đôi khi cũng cđ thể điều chỉnh
P |, do thay đổi diện tích bể m ặt trao đổi nhiệt thực tế của dàn bằng cách "che" bớt
niột phần nào đó của dàn, chẳng hạn để ngập lỏng phẩn dưới.
Tốc độ và lưu lượng không khí làm m át co' thể thay đổi do thay đổi tốc độ quay
của quạt gió, nhờ điều chỉnh lượng gió qua
quạt bằng các tấm chắn hiệu chỉnh (hình
10.13). Khi áp lực ngưng tụ giảm, các tấm
chán này mở to để dòng không khí đi qua
bề m ặt trao đổi nhiệt giảm tốc độ và do đó
giảm khả năng truyên nhiệt làm cho lihiệt
độ và áp suất ngưng tụ lại tăng khi các tấm
chắn gần như đóng hết thì rơle sẽ ngừng
động cơ quạt. Khi cẩn tăng nhiệt độ ngưng
tụ cũng có thể chán bớt không khí, không
cho thổi qua toàn bộ bê m ặt dàn ngưng, thí
dụ ngát quạt gió của một số xéc-xi (đơn
nguyên) hay một phần nào đó của dàn. Hình 10.13
256