Page 257 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 257
khiển từ xa. Khi nhiệt độ tăng đến giới hạn cho phép thì trên cơ sở số chỉ của dụng
cụ đo, người công nhân lại làm thao tác mở van ra. Khi nhiệt độ không khí trong
buồng được điều chỉnh tự động thì hệ thống đo lường tự động dùng để kiểm tra liên
tục và ghi lại chế độ nhiệt độ trong buồng.
10.1.5. Hệ thống điều khiển tự động
Hệ thống điều khiển tự động dùng để đđng ngắt theo trình tự thời gian yêu cẩu
hoặc theo những tín hiệu quy định của đối tượng điều chỉnh hay những phẩn tử riêng
của ntí. Hệ thống điều khiển tự động gổm đối tượng điều khiển, thí dụ, thiết bị máy
nén và tổ hợp các thiết bị điều khiển tự động.
Hệ thống điều khiển tự động có thể được nối liền với hệ thống bảo vệ và tín hiệu
tự động để đảm bảo vận hành an toàn hệ thống lạnh ở chế độ làm việc tự động.
Trong các sơ đổ tự động hóa thiết bị lạnh, người ta thường sử dụng những ký
hiệu quy ước biểu thị các thiết bị đo, thiết bị điều chỉnh và tín hiệu, các bộ cảm biến
và các cơ cấu phụ.
Các dụng cụ tự động thường được biểu thị bàng vòng tròn, ô vuông hay chữ nhật
có ngăn đôi thẹo chiều đứng. Trên vạch ngang ghi ký^hiệu các đại lượng cần đo hay
kiểm tra như ; nhiệt độ (T), hiệu nhiệt độ (AT), áp suất (p), hiệu áp suất (Ap), dòng
(F), mức (L). Dưới vạch ngang ghi ký hiệu quy ước chức năng các dụng cụ tự động
như : chỉ thị (I), tự ghi (R), ký hiệu (A), bảo vệ, khống chế (C), vị trí (ĐV).
10.2. Tự ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN m áy n é n lạ n h
Hệ thống tự động htía máy nén lạnh bao gổm hệ thống điều khiển tự động, hệ
thống bảo vệ và tín hiệu tự động. Trong phạm vi giáo trình này chúng ta chỉ tìm hiểu
hai phương pháp chính điều chỉnh tự động máy nén lạnh là phương pháp điểu chỉnh
liên tục và phương pháp điều chỉnh gián đoạn.
10.2.1. Điều chỉnh liên tục công suất lạnh
Phương pháp điều chỉnh liên tục công suất lạnh của máy nén thường được sử
dụng trong các máy nén lạnh công suất lốn và trung bình bằng cách thay đổi số vòng
quay của động cơ hay của máy nén hoặc khi dùng cơ cấu nâng van hút kiểu điện từ.
Cũng có thể thay đổi công suất lạnh của máy nén một cách liên tục nhờ van xả tắt
(bypar) hơi nén sang đường hút hoặc dùng van tiết lưu đặt trên đầu hút.
1. T hay đổi tố c độ q u a y củ a th iế t bị d ấn độ n g m áy n én
Theo cách này, có thể thay đổi tốc độ quay của động cơ dẫn động máy nén hay
thay đổi tỷ số truyền khi dẫn động máy nén bằng dây đai (dây courroi). Phương pháp
này làm thay đổi từ từ và liên tục số vòng quay của máy nén do đtí cũng làm thay
đổi liên tục công suất lạnh, vì như ta biết, công suất lạnh của máy nén tỷ lệ với số
vòng quay của ntí.
Để thay đổi tốc độ quay của động cơ điện ta phải thay đổi tẩn số hay điện áp
của nguổn điện. Trong các động cơ điện một chiều, tốc độ quay được thay đổi do điều
chỉnh điện áp. Một khó khăn làm cho phương pháp này ít được áp dụng là phải tạo
ra được một nguồn điện một chiều cđ công suất đủ lớn để cung cấp cho động cơ dẫn
động máy nén. Trong các động cơ không đồng bộ ctí rôto ngán mạch thì tốc độ quay
của nó cũng được điều chỉnh bàng bộ điểu chỉnh điện áp hoặc tần số dòng điện, tuy
251