Page 254 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 254

dụng  của  những  nguyên  nhân  bên  ngoài  như  sự  thay  đổi  của  nhiệt  độ  nước  làm  mát,
        sự  biến  đổi  của  lưu  lượng  và  nhiệt  độ  hơi  vào  bình  ngưng,  sự  biến  động  của  mức  lỏng
        trong  bình  ngưng  v.v...
            Trên  hình  10. Ib  tác  dụng  tổng  hợp  của  tất  cả  các  yếu  tố  bên  ngoài  tới  áp  suất
        ngưng  tụ  được  quy  ước  trình  bày  bằng  đại  lượng  fj^,.  Van  điều  chỉnh  nước  (8)  ở  đây
        đóng  vai  trò  của  thiết  bị  điều  chinh  tự  động  và  được  đặt  trên  đường  nước  làm  m át  ở
        lối  vào  bình  ngưng.  Khi  áp  suất  ngưng  tụ  thay  đổi  thỉ  van  này  sẽ  điều  chỉnh  lượng
        nước  vào  làm  m át  bình  ngưng.  Tác  động  điéu  chỉnh  (x)  này  được  truyền  tới  đối  tượng
        điéu  chỉnh  qua  kênh  liên  hệ  thuận  (7).  Không  gian  hơi  của  bình  ngưng  và  không  gian
        phía  trên  màng  (4)  của  thiết  bị  điều  chỉnh  (8)  được  thông  với  nhau  qua  ống  (5),  do
        vậy  đại  lượng  điều  chỉnh  là  áp  lực  hơi  (y)  trong  bình  ngưng  sẽ  tác  động  lên  van  điều
        chỉnh  tự  động  (8)  qua  kênh  liên  hệ  ngược  (5)  này.
            Vít  1  dùng  để  hiệu  chỉnh  van  điểu  chỉnh  nước  theo  áp  suất  ngưng  tụ  yêu  cầu  qua
        thay  đổi  lực  nén  của  lò  xo  hiệu  chinh.  Phần  tử  cảm  biến  của  bộ  điểu  chỉnh  là  màng
        4,  nó  bị  tác  động  trực  tiếp  của  áp  suất  ngưng  tụ.  Như  vậy  cấn  van  3  nhận  được  đổng
        thời  tín  hiệu  của  áp  suất  ngưng  tụ  và  lực  nén  của  lò  xo,  người  ta  gọi  cần  này  là  phần
        tử  so  sánh  của  bộ  điều  chỉnh.  Nếu  hai  tín  hiệu  tác động  này  không  cân bàng  nhau
        (vê  trị  số)  thì  sẽ  gây  nên  lực  tác  động  lên  cơ  quan điểu  chỉnh  2  để thiết  lập  vị  trí
        cân  bàng  mới.
             Khi  áp  lực  ngưng  tụ  tăng  thì  lực  tác  dụng  lên  m àng  lớn  hơn  lực  của  lò  xo  và
        cần  3  'đi  xuống  mở  to  van  2  tăng  lưu  lưỢng  làm  m át  vào  bình  ngưng  (trị số  x  táng).
        Như  vậy,  đại  lượng  điều  chỉnh  (y)  ở  đây  là  áp  suất ngưng  tụ  sẽ  thay  đổi  (giảm)  khi
        đó  giá  trị  điều  chỉnh  sẽ  khác  với  giá  trị  đặt,  nhưng  sau  đđ  do  được  làm  m át  tốt  nên
        áp  suất  ngưng  tụ  sẽ  giảm  đi  làm  van  2  đóng  bớt  lại.  Các  quá  trình  tăng  giảm  tương
        tự  sẽ  xảy  ra  cho  đến  khi  lập  lại  trạng  thái  cân  bằng  ban  đẩu,  tức  là  áp  suất  ngưng
        tụ  dao  động  xung  quanh  giá  trị  không  đổi  đã  chọn.
             Hệ  thống  điểu  chỉnh  như  vừa  khảo  sát  được  gọi  là  hệ  thổng  kín  vì  đối  tượng  điều
        chỉnh  và  thiết  bị  điều  chỉnh  tự  động  có  liên  hệ  với  nhau  bằng  các  kênh  liên  lạc  thuận
        (7)  và  ngược  (5).

             10.1.2.  Hệ  thống  bảo  vệ  tự  động
             Hệ  thống  bảo  vệ  tự  động  dùng  để  ngát  (không  cho  làm  việc  nữa)  đối  tượng  cần
        bảo  vệ  hay  các  phần  tử  nào  đd  khi  đại  lượng  cần  khống  chế  của  nđ  đạt  tới  giá  trị
        quy  định  (nguy  hiểm  hay  không  mong  muốn,  ...).  Hệ  thống  bảo  vệ  tự  động  gồm  có  đối
        tượng  bảo  vệ,  các  thiết  bị  kiểm  tra  và  điều  khiển  tự  động,  các  kênh  dẫn  liên  hệ  thuận
        và  ngược.
             Trên  sơ  đồ  hình  10.2  là  hệ  thống  bảo  vệ  tự  động  động  cơ  điện  của  máy  nén  theo
        tín  hiệu  áp  suất  đầu  đẩy  của  rơle  áp  suất  cao.  Đối  tượng  bảo  vệ  ở  đây  là  động  cơ  7
        của  m.  y  nén  lạnh,  thiết  bị  kiểm  tra  tự  động  là  rơle  áp  suất  cao  3,  thiết  bị  điểu  khiển
        là  khở  động  từ  1  còn  kênh  liên  hệ  ngược  là  ống  nối  đường  đẩy  6  của  máy  nén  với
        phẩn  tử  cảm  biến  5  của  thiết  bị  kiểm  tra   3.
             Phẩn  tử  cảm  biến  được  chế  tạo  ở  dạng  hộp  xếp  (5)  để  tiếp  nhận  đại  lượng kiểm
        tra  y  là  áp  suất  đẩy  qua  kênh  liên  hệ  ngược  6.  Phẩn  tử  so sánh 4  trong  rơle  áp  suất
        cũng  là  một  hệ  thống  cấn  truyển  động  mà  khi áp  suất  đẩy  vượt quá  giá  trị  quy định
        thì  nó  cho  tín  hiệu  ngắt  động  cơ  máy  nén  (mở  tiếp  điểm  điều  khiển  trong  rơle  áp
        suất).  Cũng  như  trong  các  sơ  đổ  bảo  vệ  tự  động  khác,  ở  đây  tín  hiệu  cũng  được  xử
        lý  bàng  phần  tử  so  sánh  và  thay  đổi  đột  biến.  Công  suất  ngát  của  công  tắc  rơle  phải


         248
   249   250   251   252   253   254   255   256   257   258   259