Page 233 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 233
- Các đường ống nhánh phải cân xứng.
- Các đường ống nhánh phải cđ độ dài và đường kính giống nhau.
9.2. BÌNH CHỨA DẦU
Bình chứa dầu dùng để gom
dấu từ các thiết bị như bình tách
dầu, bầu dầu của bình ngưng, bình
chứa, bình bay hơi, bĩnh tách lỏng...
để giảm tổn thất và giảm nguy
hiểm khi xả dầu từ áp suất cao.
Bình chứa dầu là bình hình
trụ đặt đứng hay nằm ngang, cđ
đường nối với đường hút máy nén
và đường nối với áp kế, nối với
các đáy xả dầu và đường xả dẩu
ra ngoài (hình 9.4).
Khi mở van nối đường hút,
áp suất trong bình giảm xuống,
H ình 9.4. Bình chúa dầu hình trụ nằm ngang
môi chất lạnh được thu hổi. Khi 1 - thân bình ; 2- ống lấy dầu ; 3 - bộ lọc dầu ;
áp suất dư giảm xuống gần 0, có 4 - đuòng nối vé ống hút ; 5 - đường nổi vé máy nén ;
thể mở van xả để xả dầu ra khỏi 6 - đường nổi dầu vào ; 7 - áp kế ;
8 ^ bộ chì mức (ống thủy) ; 9 - xả cặn ; 10 - chân bình.
bình. Hổi dầu từ các bình về bình
chứa dầu nhờ chênh lệch áp suất.
9.3. BÌNH CHỨA MÔI CHAT LẠNH
9.3.1. Bình chứa cao áp
Nhiệm vụ : Bỉnh chứa cao áp thường đặt bên dưới bình ngưng dùng để chứa lỏng
đã ngưng tụ và giải phóng bể m ặt trao đổi nhiệt của thiết bị ngưng tụ, duy trì sự
cấp lỏng liên tục cho van tiết lưu.
Cấu tạo
Bỉnh chứa cao áp là một bình hình trtạ đặt đứng (dùng cho các máy nhỏ) hoặc
đặt nằm ngang (dùng cho các hệ thống lạnh lớn) cđ các đường nối phù hợp.
Bình chứa cao áp cẩn bố trí các đường ống nối lỏng từ bình bay hơi đến 8, và
đường lỏng dẫn đến trạm tiết lưu 2, đường cân bằng hơi với bình ngưng tụ 5, đường
nối với bộ tách khí không ngưng 3, 4, đường nối áp kế 6 và đường nối van an toàn 7.
Đê’ kiểm tra mức lỏng cần co' bộ chỉ thị mức lỏng (ống thủy 9), ngoài ra còn đường
xả dầu 10 và xả cặn 11, áp suất làm việc là 1,8 MPa.
Tính chọn thề tích bình
Thể tích của binh chứa cao áp được tính toán theo các yêu cẩu sau đây :
- Khi vận hành, mức lỏng (NHg) đạt 50% thể tích bình.
227