Page 15 - Liệu Pháp Đông Y Tự Nhiên Trị Bệnh
P. 15

chữa được các bệnh ở chi dưới mà còn có chức năng điều chỉnh hệ thống tiêu
         hoá, thậm chí còn có tác dụng lớn đối với việc phòng chống, miễn dịch bệnh
         tật của cơ thể con người.
             © Tác dụng đặc biệt: Thực tế lâm sàng đã chứng minh rằng khi châm cứu
         vào một số huyệt vị, đối với những trạng thái khác nhau của cơ thể có thể thúc
         đẩy  tác  dụng  kép  tương  đối  tốt.  Như  khi  bị  tiêu  chảy,  châm  cứu  vào  huyệt
         Thiên  khu  có  thể  cầm  được  tiêu  chảy;  khi  bị  táo  bón,  châm  cứu  vào  huyệt
         Thiên khu  lại có  tác  dụng  thông  tiện.  Khi  tim  đập quá nhanh,  châm  cứu vào
         huyệt Nội quan có thể giảm được tần suất đập của tim; khi tim đập quá chậm,
         châm  cứu  vào  huyệt  Nội  quan  lại  có  thể  làm  cho  tim  duy  trì  nhịp  đập  bình
         thường.  Ngoài ra, tác dụng chữa bệnh của huyệt vỊ  còn có sự khác biệt tương
        'đối,  như  huyệt  Đại  chùy  giúp  hạ  sốt,  huyệt  Chí  âm  chữa  các  bệnh  về  thai
         nhi... Đây đều là tác dụng chữa bệnh đặc biệt của huyệt vị.

              4. Tên gọi của huyệt vị

             Các huyệt vị đều có vị trí và tên gọi nhất định. Thời cổ xưa, trong Tô'vấn.
         Ầm dương ứng tượng đại luận đã viết:  Một khi đã có huyệt vị thì ắt sẽ có tên.
         Tên  gọi  của huyệt vị  đều có  một ý  nghĩa nhất định.  Trong Thiên kim dực  đã
         viết:  “Huyệt vị phàm đã có tên thì đều có ý nghĩa sâu xa”. Điều đó có nghĩa là
         việc lý giải các  ý nghĩa của tên huyệt giúp ghi  nhớ các vỊ  trí của huyệt vị  và

         nắin  vững  các  chức  năng  của  nó.  Bảng  dưới  đây  phân  loại  tên  gọi  của  các
         huyệt vị trên cơ thể như sau:
                     1.  Lấy  tên  các  vì  sao  trong  thiên  vằn  học  để  đặt  tên,  như  Nhật  nguyệt,
                   Thượng tinh, Hoa cái, Thái ất, Thái bạch, Thiên khu...
                     2.  Lấy tên  gọi  địa  lý  kết hợp với  hình tượng  của  huyệt vị  để đặt tên,  có thể
                   phân ra 3 loại dưới đây:
                     (1) Lấy núi, lăng, gò, chợ so sánh với hình tượng của huyệt vị để đặt tên, như
                   Thừa sơn, Đại lăng, Lương khâu, Thương khâu, Khâu khư ...
                     (2) Lấy suối,  hang, kênh rạch, mương so sánh với hình tượng của huyệt vị để
                   đặt tên  như Hậu  khê,  Dương  khê,  Hợp cốc, Thủy câu,  Chi câu, Tứ độc, Trung
                   độc...
                     (3)  Lấy biển, ao,  hồ,  suối,  kênh mương, vực sâu so sánh với  hình tượng lưu
                   chuyển của huyệt vị để đặt tên,  như Tiểu hải, Xích trạch,  Khúc trạch,  Khúc trì,
                   Dương trì, Khúc tuyển, Kinh cừ, Thái uyên, Thanh lãnh uyên...





                                             16
   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19   20