Page 14 - Liệu Pháp Đông Y Tự Nhiên Trị Bệnh
P. 14

đặc biệt của con người, kinh lạc và các bộ phận trong cơ thể con người có mối
       quan hệ mật thiết với  nhau,  vì thế khi  một tổ chức  hoặc cơ quan  nào đó mắc
       bệnh thì  sẽ thông qua kinh  mạch  xuất hiện những phản ánh khác thưòng trên
       các huyệt vị liên quan đến nó.  Sự xuất hiện của các phản ánh đó có ý nghĩa vô
       cùng quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh.
           Phòng bệnh và chữa bệnh

           Vận  dụng  các  tác  dụng  kích  thích  mang  tính  trị  liệu  lên  huyệt  vị  có  thể
       phòng  và  chữa  bệnh.  Khi  giải  thích  về  đặc  điểm  của  huyệt  vị,  Tố vấn.  Ngũ
       ràng sinh thành có nói: “Thử giai vệ khí chi sở lưu chỉ, tà khí chi sở khách dã,
       châm  thạch  duyên  nhi  khứ chi”,  tức  là  chỉ  ra  huyệt  vị  không  chỉ  là  nơi  khí
       huyết lưu thông mà còn là nơi tà khí tồn tại, cũng là nơi châm cứu dùng để bổ
       hư tả thực.  Châm  cứu  phòng  bệnh  chủ  yếu  là nâng  cao  sức  đề  kháng  của cơ
       thể.  Những  năm  trở lại  đây,  sử dụng  châm  cứu  vào huyệt  Túc  tam  lý  có  đặc
       điểm  nâng  cao  khả  năng  miễn  dịch  của  cơ  thể,  dùng  để  phòng  bệnh  cảm;
       châm cứu vào huyệt Hợp cốc để phòng bệnh viêm họng; thường xuyên mát xa
       huyệt Trung uyển, huyệt Kiến lý có thể hỗ trợ tiêu hoá;  mát xa vào các huyệt
       vị xung quanh mắt có thể giúp hồi phục sự mệt mỏi của cơ mắt, phòng chứng
       bệnh cận thị. Tất cả đểu  là những tác dụng cụ thể của việc  ứng dụng huyệt vị
       để phòng bệnh.
           Về phương diện phòng chữa bệnh của huyệt vị, có thể kể đến 3 mặt sau:
           o Tác dụng chữa bệnh gần: Tác dụng chữa bệnh của tất cả các huyệt vị (bao
       gồm  14  Kinh  huyệt,  Kỳ  huyệt,  A  thị  huyệt)  đều  có  điểm  giống  nhau.  Những
       huyệt vị  này đều có thể chữa bệnh tại  các  vị trí của huyệt,  các vị  trí gần huyệt
       cũng như các tổ chức, cơ quan gần huyệt. Ví dụ như các huyệt Tinh minh, huyệt
       Thừa  khấp,  huyệt  Tứ bạch,  huyệt  Cầu  hậu  ở khu  vực  mắt đều  có thê  chữa các
       bệnh về mắt; các huyệt Thính cung, huyệt Thính hội, huyệt Ê phong, huyệt Nhĩ
       môn ở tai đều có thể chữa các bệnh về tai; các huyệt Trung uyển, huyệt Kiến lý,
       huyệt Lương môn ở dạ dày đều có thể chữa các bệnh về dạ dày.
           ©  Tác  dụng  chữa  bệnh  xa:  Đây  là quy  luật  cơ bản  trong  tác  dụng  chữa
       bệnh của  14 Kinh huyệt. Trong  14 Kinh huyệt, đặc biệt là các huyệt vị của  12
       kinh  mạch dưới  tứ chi,  đầu  gối  không  chỉ  có  thể chữa được  các  bệnh  cục  bộ
       mà còn có thể chữa được các bệnh của tổ chức, cơ quan, phủ tạng ở các vị trí
       cách xa được đề cập đến trong đường tuần hoàn kinh mạch, có những huyệt vị
       thậm chí có tác dụng ảnh hưởng đến toàn thân. Như huyệt  Hợp cốc không chỉ
       có thể chữa các bệnh ở chi trên mà còn thể chữa các bệnh ở cổ và ở mặt, đồng
       thời  cũng  có  thể  chữa chứng  sốt  của  bệnh  cảm;  huyệt  Túc  tam  lý  không  chỉ



                                            15
   9   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19