Page 16 - Liệu Pháp Đông Y Tự Nhiên Trị Bệnh
P. 16
(4) Lấy phố, đường, nơi trọng yếu, nơi chốn, thành thị, hành lang với đường đi
qua hoặc vị trí của huyệt vị để đặt tên, như Thủy đạo, Quan xung, Ngũ sở,
Phong thị, Bộ lang...__________________________________________________
1. Lấy các bộ phận giải phẫu cơ thể con người để đặt tên, loại huyệt vị này có
thể phân làm 2 loại sau:
(1) Lấy các tên gọi giải phẫu đại thể để đặt tên như Uyển cốt, Hoàn cốt, Đại
chùy, Khúc cốt, Kinh cốt, Cự cốt...
(2) Lấy các tên gọi giải phẫu nội tạng để đặt tên như: Tâm du, Can du,
Phế du, Tỳ du, Vị du, Thận du, Đảm du, Bàng quang du, Đại trường du,
Tiểu trường du...
2. Lấy chức năng sinh lý của cơ thể con người để đặt tên, loại huyệt vị này có
thể phân làm 2 loại sau:
(1) Lấy các chức năng sinh lý thông thường để đặt tên như Thừa tương, Thừa
khấp, Thính hội, Lao cung, Liêm tuyển, Quan nguyên...
(2) Lấy chức năng phủ tạng khí huyết để đặt tên như Khí hải, Huyết hải, Thần
đường, Phách hộ, Hỗn môn, ý xả, Chí thất...
Loại
hình 3. Lấy tác dụng chữa bệnh để đặt tên, như Quang minh, Thủy phân, Thông
thiên, Nghênh hương, Giao tín, Quy lai, Thúc cốt...
thể con
4. Lấy các bộ phận của cơ thể con người và âm dương kinh mạch để đặt tên,
người
loại huyệt vị này có thể phân làm 3 loại sau:
(1) Lấy âm dương trong, ngoài để đặt tên, như Dương lăng tuyền (ngoài), Âm
lăng tuyên (trong)...
(2) Lấy âm dương bụng, ngực để đặt tên, như Âm độ (bụng), Dương
cương (lưng)...
(3) Lấy âm dương giao hội kinh mạch để đặt tên, như Tam âm giao (âm
kỉnh), Tam dương lạc (dương kinh)..._____________________________________
1. Lấy tên gọi của động vật so sánh với hỉnh trạng của một số huyệt vị, như
Ngư tế, Cưu vỹ, Phục thổ, Hạc đỉnh, Độc tỵ...
2. Lấy tên gọi của thực vật so sánh với hình trạng của một số huyệt vị, như
Loại Toàn trúc, Hòa liêu...
hiện 3. Lấy kiến trúc vật hình dung với hình trạng của một số huyệt vị, như Thiên
tượng sự tỉnh, Ngọc đường, Cự khuyết, Nội quan, Khúc viên, Khố phòng, Phủ xá, Thiên
vât song, Địa thương, Lương môn, Tử cung, Nội đình, Khí hộ...
4. Lấy đồ dùng hàng ngày hình dung với tượng hình hoặc hội ý của một số
huyệt vị, như Đại trữ, Địa cơ, Giáp xa, Dương phụ, Khuyết bồn, Thiên đỉnh,
Huyền chung. . . _______________________
17