Page 13 - Liệu Pháp Đông Y Tự Nhiên Trị Bệnh
P. 13

điểm đau hoặc điểm cảm ứng đặc biệt để châm cho chuẩn  xác. Điều đó tức là
        có  thể  ứng  dụng  phương  pháp  của  A  thị  huyệt  để  lấy  Kinh  huyệt  hoặc  Kỳ
        huyệt, nhưng cũng nên có sự khác biệt với A thị huyệt, không nên để lẫn lộn.

             3. Tác dụng của huyệt vị

            Về  tác  dụng  của  huyệt  vị,  trong  các  văn  tự cổ  đã  ghi  lại  rất  nhiều,  khái
        quát  lại  không  nằm  ngoài  4 tác  dụng:  Lưu  thông  khí huyết,  phản  ánh  chứng
        bệnh, hỗ trợ chẩn đoán bệnh, phòng và chữa bệnh.

            Lưu thông khí huyết
            Huyệt vị là vị trí đặc biệt mà khí huyết của phủ tạng, của kinh lạc tụ lại và
        tỏa  ra  cơ thể,  chức  năng  của  nó  có  mối  quan  hệ  không  thể  tách  rời  với  phủ
        tạng, kinh lạc.  Phủ tạng,  da thịt xương cốt và tứ chi của con người có thể duy
        trì  được  các  chức  năng  một cách  bình  thường  đểu  phải  cần  đến  sự  lưu  thông
        của  khí  và  huyết.  Mà  sự  lưu  thông  của  khí  huyết  chủ  yếu  là  thông  qua  hệ
        thống kinh lạc.  Kinh mạch và lạc mạch đều  là những con đường để khí huyết
        lưu  thông.  Kinh  lạc  và huyệt  vị  cơ bản  đều  là  một  thể,  phân ra có thể  là hai
        nhưng hợp nhất lại lại  là một, huyệt vị cũng có chức năng lưu thông khí huyết
        như kinh lạc.

            Phản ánh chứng bệnh
            Khi bị bệnh, kinh lạc có tác dụng chống lại bệnh tật và phản ánh bệnh tật.
        Kinh  lạc phản ánh chứng bệnh, thông thường đa phần là dùng hình thức phản
        ánh nhóm bệnh, vì  thế  12 kinh mạch,  Kỳ kinh bát mạch  (4 khí dương từ trên
        đi  xuống và 4 khí âm từ dưới đi  lên,  8 dòng khí hóa trên giao lưu qua cơ thể
        con người  tạo thành 8 kinh),  15  lạc mạch đều có những triệu chứng riêng của
        nó;  hoặc  giữa  các  kinh  mạch  thường  xuyên  biến  chuyển,  như  chứng  thương
        hàn,  lục kinh  sẽ chuyển giao cho nhau;  hoặc như chứng bệnh phù đỏ, đờ đẫn
        thì  có phạm  vi  khá lớn.  Các chứng  bệnh mà huyệt vị phản ánh chỉ  hạn chế ở
        các  hiện  tượng  như ấn  đau,  kết tiết,  sưng tấy,  ứ huyết,  mụn  nhọt,  lõm,  trong
        phạm  vi  huyệt  vị.  Phát  sinh  của bệnh  tật phải  được  giải  quyết  bằng  sự thịnh
        suy của chính tà, tà mà thịnh có thể dẫn đến việc khí huyết bị mất thăng bằng,
        khi  khí huyết  mất  thăng  bằng  có  thể  thông  qua chức  năng  của kinh  lạc  trực
        tiếp phản ánh lên các vị trí mà mạch khí đã phát.
            Hỗ trợ chẩn đoán bệnh
            Con  người  là  một  chỉnh  thể  hữu  cơ,  chức  năng  của  các  tổ  chức,  các  cơ
        quan  trong con người  thống nhất nhịp nhàng  với  nhau.  Huyệt vị  là một vị  trí




                                             14
   8   9   10   11   12   13   14   15   16   17   18