Page 86 - kỹ Thuật Sửa Chữa Xe Máy Năng Cao
P. 86
84 HÙNG LÉ
Cơ CÓ biến chuyển không. Sau khi tháo bộ lọc không khí ra tình trạng có
tốt hơn không. Trên bugi có vết dẩu đen hay không. Phải điểu chỉnh bộ
chế hòa khí và làm sạch thiết bị lọc không khí.
(2) Khói màu trắng. Chứng tỏ dẩu bôi trơn động cơ và xăng cùng
đốt cháy. Động cơ 2 kỳ có thể là do khe hở giữa pít tông và xi lanh quá
lớn. Động cơ 4 kỳ thì phải kiểm tra các linh kiện liên quan đến hệ thống
phối khí.
(3) Khói màu xanh nhạt hoặc không màu. Chứng tỏ tình trạng đốt
cháy tốt. Nhưng khi khí quá loãng thì có thể xảy ra mấy trường hợp sau:
tính năng tăng tốc kém, vận hành ở tốc độ thấp không ổn định, tính
năng khởi động kém, lúc này phải điểu chỉnh bộ chế hòa khí.
1.3 Kiểm tra nước làm mát động cơ
(1) Nhiệt độ làm việc của động cơ liên quan trực tiếp đến mực cao
thấp của mực nước làm mát động cơ. Dựng chân chống giữa để thân xe
vuông góc với mặt đất, sau đó tháo nắp ở bên hộp đựng nước rổi quan
sát mực nước. Mực nước ở giữa vạch trên và dưới là được.
(2) Nếu thấp hơn vạch dưới thì phải đổ cho đáy tới vạch trên. Mở
náp ra, đổ nước làm mát vào, nếu cẩn gấp cũng có thể dùng nước máy.
(3) Khi nước làm mát động cơ hết rất nhanh thì phải kiểm tra xem
các gờ nối, ống dẫn và thiết bị tản nhiệt có bị hỏng, bị rò nước hay
không. Khi kiểm tra phải khởi động động cơ.
(4) Kiểm tra xem số đọc trên thiết bị đo mực nước xem có tăng cùng
với sự tàng cao nhiệt độ của động cơ hay không. Nếu có hiện tượng
khác thường thì phải kiểm tra dây nối của thiết bị đo mực nước.
2. Bảo dưỡng đầu xi lanh (đầu trụ)
2.1 Làm sạch muội than
Khi xe chạy một quãng đường nhất định (thường từ 3500-10000 km)
thì phải tỉ mỉ làm sạch muội than bám trên buồng đốt xi lanh, xung
quanh chân van và trong ống xả. Để làm sạch muội than trong buồng