Page 48 - Kỹ Thuật Sửa Chữa Ô Tô
P. 48
46 Đ Ứ C HUY
2.3. Bơ rãnh của xéc máng
Khi động cơ làm việc, pittông, xéc măng... đều bị giãn nở. Vì vậy trong khi
lắp đặt xéc măng phải chú ý ba rãnh là rãnh đẩu, rãnh bên và rãnh lưng, để
tránh xéc măng bị kẹp ở giữa vòng máng và xi lanh, đảm bảo tính bịt kín của nó.
Rãnh đầu còn được gọi là rãnh miệng, thông thường là từ 0,25 - 0,50 mm; vòng
xéc măng thứ nhất vì phải làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, nên rãnh đầu
của nó lớn hơn những vòng khác. Rãnh bên còn được gọi là rãnh biên, vì vòng
xéc măng thứ nhất phải làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, nên lấy giá trị là
0,04 - 0,10 mm; những vòng xéc măng khác thông thường là từ 0,03 - 0,07 mm;
rãnh bên của xéc măng dẩu thông thường tương đối nhỏ, thường từ 0,025 - 0,07
mm; vòng xéc măng dẩu loại ghép không có rãnh bên. Rãnh lưng thông thường
rộng từ 0,30 - 0,40 mm, rãnh lưng của xéc măng dẩu thông thường tương đối
lớn. Để tiện cho công tác đo lường, trong sửa chữa bảo dưỡng sẽ lấy độ chênh
lệch giữa độ dày của xéc măng và độ sâu của vòng máng để thể hiện rãnh lưng,
giá trị này nhỏ hơn giá trị lý thuyết.
2.4. Cấu tạo của xéc màng
Do công dụng khác nhau của xéc măng hơi và xéc măng dẩu, nên hình thức
kết cấu của chúng cũng khác nhau. Hình 3-17 thể hiện tên gọi của các vị trí trên
xéc măng.
Độ dày
Mé bên
Mép cạo dáu trẽn Mép cạo dáu dưới
(b)
Mặt tròn bên ngoài Độ cao
Miếng cạo trên
Mặt cát khe mở Khe mở
-Lò xo
Miéng cạo dưới
(a)
Hình 3-17 Tên gọi các bộ phận của xéc máng
(1) Xéc măng hơi. Xéc măng hơi là một vòng tròn có miệng cắt và tính đàn
hồi tốt. ở trạng thái tự do, đường kính ngoài của xéc măng hơi lớn hơn một chút
so với đường kính của xi lanh. Lực đàn hổi xuất hiện sau khi xéc măng được đưa
vào xi lanh khiến xéc măng được ép chặt vào thành xi lanh, tại miệng cắt của nó
thường có 2 đường rãnh nếu là động cơ xăng và 3 đường rãnh nếu là động cơ
dầu diesel. Cùng với việc tốc độ của động cơ không ngừng được tăng nhanh, số
lượng xéc măng cũng không ngừng giảm b(jft.