Page 28 - Kỹ Thuật Sửa Chữa Ô Tô
P. 28
26 ĐỨC HUY
Hình 2-3 Kỳ nạp Hình 2-4 Kỳ nén
(3) Kỳ nổ
ở cuối kỳ nén, bugi sẽ bắn ra tia lửa điện, đốt cháy hỗn hợp khí trong xi lanh.
Lúc này, hai cửa nạp, xả khí đều đóng, pittông vừa bắt đẩu di chuyển xuống dưới,
lượng khí được đốt cháy không có đủ không gian giãn nở, áp suất và nhiệt độ
của nó nhanh chóng tăng cao, áp suất cao nhất có thể đạt tới 3,0 - 6,5 MPa, nhiệt
độ tương ứng có thể tăng tới 2,200 - 2,800 K.Thể khí áp suất cao trong xi lanh sẽ
đẩy pittông di chuyển xuống dưới, thông qua thanh truyển truyền chuyển động
cho trục cam để tiến hành gia công, như hình 2 - 5. Khi pittông di chuyển tới
điểm chết dưới, hành trình gia công kết thúc. Khi kết thúc hành trình gia công,
áp suất thể khí trong xi lanh là 0,35 - 0,5 MPa, nhiệt độ là 1,200 -1,500 K.
(4) Kỳ xả
Sau khi hỗn hợp khí được đốt cháy và gia công sẽ trở thành khí thải. Để
động cơ có thể tiếp tục làm việc, cẩn phải xả khí thải ra khỏi xi lanh, đây chính là
sự chuẩn bị cho hành trình tiếp theo, lúc này cẩn phải có một kỳ xả khí.
Trong kỳ xả, van xả khí mở, van nạp khí đóng. Pittông dưới sự truyền động
của trục khuỷu sẽ di chuyển từ điểm chết dưới đến điểm chết trên, khí thải dưới
áp suất thặng dư của chính mình và tác động đẩy của pittông sẽ được thải ra
khỏi pittông thông qua van xả khí, như hình 2 - 6. Khi pittông di chuyển tới điểm
chết trên, van xả khí đóng lại, kỳ xả khí kết thúc. Khi kỳ xả khí kết thúc, một lượng
khí nhỏ sẽ còn tồn lại trong xi lanh, gọi là khí dư. Dưới tác động lực cản của hệ
thống xả khí mà áp suất thể khí sẽ cao hơn áp suất khí quyển. Lúc này, áp suất
của thể khí trong xi lanh sẽ đạt 0,105 -0,12 MPa, nhiệt độ là 900-1,100 K.
Sau khi kỳ xả khí kết thúc, van nạp khí lại được mở ra, lại bắt đầu một chu
trình tiếp theo.