Page 121 - Kỹ Thuật Sửa Chữa Ô Tô
P. 121
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô Tô cơ BẢN 119
PHẴN7:HỆTHỖNGBÕITR0N
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU KHẤI QUẮT VẾ HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1. TẮC DỤNG VÀ PHƯƠNG PHẤP Bỏl TRƠN CỦA HỆ THỐNG BỒI TRƠN
7.7. Tác dụng của hệ thống bôi trơn
Hệ thống bôi trơn có tác dụng liên tục đưa một lượng dẩu bôi trơn đã được
làm sạch và có áp lực nhất định tới bể mặt các bộ phận chịu ma sát, để giảm
thiểu sự ăn mòn và mài mòn các bộ phận đó. Ngoài ra, dòng chảy tuần hoàn
của dầu bôi trơn còn có tác dụng làm sạch, làm mát, bít kín, giảm rung và chống
gỉ đối với bề mặt ma sát. Dẩu bôi trơn động cơ được gọi tắt là dầu máy, thường
được gọi là nhớt.
(1) Tác dụng của dâu bôi trơn. Không ngừng cung cấp nhớt đã được làm
sạch, có áp lực và nhiệt độ thích hợp tới bề mặt ma sát của các bộ phận cẩn thiết,
có tác dụng làm giảm sự ăn mòn và mài mòn của các bề mặt ma sát, giúp bộ
phận vận động được thực hiện trơn tru.
(2) Tác dụng làm mát. Nhớt tiếp xúc trực tiếp với bộ phận vận động quan
trọng trong động cơ, có tác dụng mang đi phẩn nhiệt lượng sinh ra, đồng thời
truyền đến bộ phận làm mát, hộp trục khuỷu, cuối cùng đẩy ra ngoài không khí.
Nếu động cơ thiếu nhớt, động cơ sẽ phát nhiệt.
(3) Tác dụng làm sạch. Đảm bảo các linh kiện động cơ luôn được làm sạch,
tránh hiện tượng tích muội than và tạp chất, đảm bảo sự tuần hoàn thông suốt
của động cơ.
(4) Tác dụng bít kín. Nhớt trong động cơtạo ra một lớp màng mỏng trên bể
mặt của bộ phận ma sát, lớp màng mỏng này có tác dụng bít kín ở khu vực vòng
pittông, tăng độ kín khít giữa thành xi lanh và vòng pittông. Nếu không có lớp
màng này, khí nén sẽ rò vào hộp trục khuỷu.
(5) Tác dụng chống gi. Giảm sự chấn động của các bộ phận, giảm tiếng ổn,
phòng chống gỉ sét ở bề mặt của các bộ phận.
7.2. Phương pháp bôi trơn của động cơ
Do điều kiện làm việc khác nhau của các bộ phận vận động trong động cơ,
nên yêu cẩu vể cường độ bôi trơn khác nhau. Dựa vào mức phụ tải khác nhau và
tốc độ chuyển động cao thấp mà áp dụng các phương pháp bôi trơn phù hợp.