Page 130 - Giới Thiếu Thị Trường Thổ Nhĩ Kỳ
P. 130

1949, nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ chính thức quản lý việc phát triển
          sản xuất, chế biến và phân phối sản phẩm chè tại nước này.

                 Để  cung  cấp  dịch  vụ  tốt  hơn  song  song  với  việc  phát
          triển ngành chè, năm 1971 một công ty chè được thành lập với
          tên  gọi  là  “CAYKUR”  do  nhà  nước  quản  lý  độc  quyền  trong
          việc kinh doanh chè. Tuy nhiên, đến năm 1984 với sự xóa bỏ
          độc  quyền  nhà  nước,  các  công  ty  tư  nhân  đã  được  quyền  thu
          mua, chế biến và tiếp thị chè. Đây được coi là bước ngoặt quan
          trọng trong việc phát triển ngành chè Thổ Nhĩ Kỳ.

                 Ngành chè Thổ Nhĩ Kỳ tuy ra đời muộn so với một số
          quốc gia khác, nhưng đã phát triển với tốc độ cao. Theo đánh giá
          của  Tổ  chức  Lương  thực  và  Nông  nghiệp  Liên  Hợp  Quốc  –
          FAO, hiện sản xuất chè của Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 5% thị phần thế
          giới, đứng thứ 5 trên thế giới, sau các nước Trung Quốc, Ấn Độ,
          Kenya và Sri Lanka.

                 Ở Thổ Nhĩ Kỳ có hơn 200 ngàn hộ gia đình (khoảng 1
          triệu người) tham gia vào việc sản xuất và chế biến chè tại khu
          vực phía Đông Biển Đen, cách bờ biển khoảng 30 km, trên một
          vùng đất kéo dài với diện tích hơn 700 ngàn ha thuộc địa phận
          các tỉnh Rize, Ordu, Giresun, Trabzon và Artvin. Thổ nhưỡng và
          khí hậu khu vực này phù hợp với việc sinh trưởng của cây chè.

                 Diện tích canh tác chè của Thổ Nhĩ Kỳ tập trung vào 4
          tỉnh chính Rize 49.800 ha, chiếm 66% sản lượng chè của Thổ
          Nhĩ Kỳ; Trabzon 15.500 ha; Artvin 8.600 ha; Giresun 1.900 ha.
                 Chè được đánh giá là sản phẩm nông nghiệp quan trọng
          của  Thổ  Nhĩ  Kỳ.  Vụ  thu  hoạch  chính  diễn  ra  từ  tháng  5  đến
          tháng 10 hàng năm với sản lượng chè búp 1 - 1,2 triệu tấn/năm.

                 Các vườn chè của Thổ Nhĩ Kỳ được gieo trồng bằng các
          hạt  giống.  Việc  chăm  lo  cho  trồng  trọt  như  ươm  giống,  nuôi


          122
   125   126   127   128   129   130   131   132   133   134   135