Page 9 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 9
4. Thải trừ thuốc.
4.1. Qua thận: Phần lớn những thuôc tan trong nước sẽ thải qua nước tiết, hoặc
lọc qua mao mạch tiểu cầu thận, hoặc thải qua biểu mô ô'ng lượn gần.
Nước tiểu acid giúp những chất kiềm nhẹ dễ thải qua nước tiểu, như khi ngộ
độc quinin, morphin, atropin... ta toan hóa nước tiểu bằng uôhg amoni clorid hoặc
acid phosphoric để giải độc.
Nước tiểu kiềm giúp những chất là acid nhẹ dễ thải qua nước tiểu, ví dụ khi
ngộ độc luminal, streptomycin, sulíamid, tetracyclin, ta kiềm hóa nước tiểu bằng
uôhg (hoặc tiêm truyền) natri bicarbonat để giải độc.
Thiểu năng thận ngăn cảií thài thuốc qua nước tiểu, làm tàng độc tính của thuôc,
ví dụ người suy thận dễ bị điếc do dùng streptomycin, gentamicin, hirosemid (Lasix)...
* Một sô thuốc không đưỢc dùng khi suy thận:
Streptomycin, gentamicin, penicilin G, nitroíurantoin, lidocain, cloraraophenicol, gly-
cosid trợ tim (như digoxin, digitoxin), sulíamid chống đái tháo đường, furosemid (Lasix),
dẫn xuất chứa thủy ngân, chế phẩm chứa bisraut, sulíamid kìm khuẩn, succinycholin...
4.2. Qua mật: Có nhiều thuốc thải được từ gan, qua mật, rồi theo đường tiêu hóa ra
ngoài. Có thuốc thải được qua nước tiểu và qua phân. Có thuốc qua mật, xuôhg ruột non,
lại bị chuyển hóa ở ruột, rồi qua tĩnh mạch cửa để trở lại gan, đó là "chu kỳ gan - ruột",
giúp thuôc tồn tại lâu trong cơ thể, ví dụ cloramphenicol, tetracyclin, morphin, quinin,
sulíamid chậm...
Uống thuôc kháng sinh, sulfamid sẽ gây rối lóạn tiêu hóa, làm giảm lượng tạp khuẩn
có ích cho chuyển hóa thuốc khác ở ruột.
4.3. Qua sữa: Thải thuôh qua sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như:
a) Về phía người niẹ: Liều thuốc dùng, số lần dùng thuôc trong ngày, con đường dùng
(uống, tiêm...);
b) Về phía đứa trẻ đang thời kỳ bú: Lượng bú, liên quan giữa giờ bú với thời diểm
mẹ dùng thuốc và giờ lên sữa, thời gian, khôi lượng và khoảng cách những đợt bú, khả
năng hấp thu, chuyển hóa, thải trừ thuôc;
c) Sinh lý tuyến vú: Lưu lượng máu ở vú, thời điểm lên sữa.
* Một sô" thuốc cấm m ẹ dùng trong thời kỳ cho con bú:
Metronidazol (Plagyl), cimetidin (Tagaraet), reserpin, thuôc chông thụ thai, tetracy-
clin, cloramphenicol, hormon sinh dục...
* Một sô" thuốc mà mẹ dùng đưỢc, nhưng cần theo dõi tác dụng phụ ở trẻ
bú:
Các sulfamid, diazepam, phenobarbital (luminal), aspirin, thuô'c lá, thuô'c lào, theo-
phylin, thuôc phiện, rượu ethylic, isoniazid, dapson, vitamin A liều cao, vitamin D liều
cao, cortisol, dexamethason, cloral hydrat...