Page 8 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 8
- Khi dự trữ protein - huyết tương giảm (như trong những bệnh cấp tính, có
thai, xơ gan, chấn thương, bỏng, suy kiệt, hội chứng thận hư, trẻ sơ sinh thiếu tháng,
người có tuổi...), thì dạng thuôc tự do tăng lên, độc tính của thuốc tăng theo.
2.2. Phân phối thuốc qua rau thai: Bề m ặt hâ"p thu của rau thai lớn (50 m2),
lưu lượng máu của tuần hoàn rau thai rất cao, cho nên hầu hết mọi thuôh đều qua
được rau thai để vào thai với tô'c độ nhanh chậm khác nhau.
Trong 12 tuần đầu (qúy I) của thời kỳ có thai, mẹ dùng một số thuốc có thế
làm cho phôi ngộ độc hoặc gây quái thai. Trong những tháng sau của tuổi thai, hiện
tượng gây quái thai giảm đi, nhưng nhiều thuôc vẫn độc với thai. Đến khi sinh đẻ,
rau thai biến chất, để lọt nhiều chất thấm ồ ạt, trong khi đó thai chưa đủ khả nàng
chuyển hóa và thải thuốc; chính lúc trở dạ mà dùng thuôc cho mẹ rất có thế gây
độc cho trẻ sơ sinh, làm rôi loạn cơ thể trẻ nhiều giờ, nhiều ngày sau khi ra đời,
ví dụ sau khi mẹ dùng thuốc mê, chế phẩm thuôh phiện, diazepam (Seduxen), cloram-
phenicol, sulíamid, aspirin, reserpin.
* Một số thuốc cấm dùng cho mẹ khi có thai:
Bactrim (Co - trimoxazol; Biseptol), phenytoin, cloramphenicol, rượu ethylic, các
hormon, kali oidid, dẫn xuất chứa iod, mebendazol (Vermox), nietronidazol (Plagyl),
quinin, quinidin, sultamid, tetracyclin, thuôc lợi niệu loại thải kali, thuôc lá, thuốc
lào, thuôh chông thụ thai, íurosemid (Lasix), thuôc chông đái tháo đường, streptomycin,
gentamicin, thuôc chông sô’t rét, thuôc chông ung thư và ức chế miễn dịch, nhiều
thuôc chông nôn...
* Một sô thuốc cần dùng thận trọng khi có thai:
Aldomet, diazepam, thuôc lợi tiểu, dẫn xuất của thuốc phiện, theophylin, thuôc
nhuận tràng mạnh, phenobarbital (luminal), rifampicin...
Tóm lại, tô't nhất là không dùng thuôc trong khi có thai, trừ khi th ật cần.
2.3. Tích lũy thuốc:
Khi được phân phối, thuốc có thể "nằm lỳ" ở một bộ phận dặc biệt của cơ thể.
Thạch tín, chì và những kim loại nặng khác nằm ở sừng, lông tóc. Chì gắn mạnh vào
xương, da. Tetracyclin gắn nhiều vào sụn, răng trẻ em. Cloroquin tích lũy ở mắt, tai,
da, tóc. Griseofulvin tích lũy lâu ở lớp sừng dưới da và uống dể chông nấm ngoài da....
3. Chuyển hóa thuốc.
Có thuôc vào cơ thể rồi thải nguyên vẹn, không qua chuyển hóa. Có thuôc khi
uô'ng bị trung hòa ngay ở dịch vị. Nhưng nhiều thuôc, sau khi hâ'p thu, phải được
chuyển hóa rồi mới thải được khỏi cơ thể. Thông thường qua chuyển hóa, thuôc sẽ
mất tác dụng và hết độc. Gan giữ vai trò quan trọng nhất trong chuyển hóa thuôc,
cho nên với người có gan bệnh lý, cần dùng với liều lượng thuôc thận trọng.