Page 24 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 24

VIII.  CHÊ  ĐỘ  SỔ  SÁCH  VÀ  BÁO  CÁO  THUỐC  ĐỘC
                        (Gồm  các  điều  từ  43  đến  điều  48)  có  các  điểm  chính  sau:

               1.  Các  đơn  vị  cơ  sở  :  Hiệu  thuôc,  phòng  khám  bệnh,  kho  thuôc,  phòng  bào  chế
           phải  treo  bảng  liều  tôl  đa  của  các  loại  thuôc  độc  thường  dùng.
               2.  Sổ,  đơn,  phiếu  ghi  chép  thuôc  độc  đều  phải  viết  bằng  bút  mực,  hoặc  bút  bi  rõ
           ràng,  dễ  đọc,  không  tẩy  xóa,  không  viết  chồng,  không  để  quãng  trắng,  nếu  còn  giấy
           thì  phải  gạch  chéo.  Nếu  viết  sai  phải  dùng  mực  đỏ  viết  lại  và  ký  xác  nhận  bên  cạnh.
               SỔ,  đơn,  phiếu  ghi  chép  thuôc  độc  đều  phải  đánh  sô'  trang,  có  chữ  ký  xác  nhận
           của  thủ  trưởng  đơn  vị  và  đóng  dâu  giáp  lai  (riêng  mẫu  sô'  5  và  sô'  6  thì  đóng  dâu  vào
           chỗ  nôi  giữa  phần  dơn,  phiếu  và  gô'c  đơn,  phiếu).
               3.  Các  đơn  vị  cơ  sở  có  xuất,  nhập  và  sử  dụng  thuôc  độc  (trừ  tủ  thuôc  trực  và  cấp
           cứu  của  khoa  lâm  sàng)  đều  phải  mở  sổ  ghi  chép  lượng  thuôc  độc  xuất,  nhập,  tồn  theo
           mẫu  qui  định.

               4.  Các  khoa,  phòng  lâm  sàng  phải  có  tập  phiếu  lĩnh  thuô'c  độc  "Bảng  A"  và  thuô'c
           ngủ  barbituric  (mẫu  sô'  5).  Các  thuô'c  thành  phẩm  "Bảng  B"  khác  nếu  dùng  thuô'c  này
           thì  được  ghi  sô' lượng  tổng  cộng.  Các  khoa  phòng  lâm  sàng  và  bệnh  viện  điều  trị  người
           bệnh  tâm   thần  và  thần  kinh  lĩnh  thuôc  ngủ  thì  được  ghi  sô'  lượng  tổng  cộng.
               5.  Tất  cả  các  chứng  từ,  dơn  thuôc  độc  phải  lưu  ít  nhất  3  năm  kể  từ  khi  đưa  vào
           hồ  sơ  lưu  của  đơn  vị.

               Khi  hết  thời  hạn  cần  hủy  phải  liệt  kê'  sô'  chứng  từ,  sổ  sách,  đơn  phiếu  định  hủy
           và  lập  biên  bản  trước  khi  hủy.  Biên  bản  này  do  thủ  trưởng  ký  và  lưu  lại  đơn  vị.

               6.  Báo  cáo  đột  xuất  khi  có  trường  hợp  :
               -  Ngộ  độc  thuôc
               -  Mâ't  thuôc  độc
               -  Kho  thuốc  bị  thiệt  hại  do  thiên  tai,  hỏa  hoạn,  địch  họa.

               -  Phát  hiện  thuôc  độc  lưu  hành  trái  phép  ở  thị  trường.
               Đơn  vị  phải  xử  trí  ngay  và  báo  cáo  lên  cơ  quan  y  tê'  cấp  trên  chậm  nhất  sau  2  giờ
           kể  từ  khi  phát  hiện.  Sau  khi  xử trí  xong  phải  báo  cáo  chi  tiết  sự  việc  xảy  ra  lên  đến  Bộ.

               7.  Khi  có  thuôc  độc  kém  hoặc  m ất  phẩm  chất  hoặc  nghi  ngờ  về  chất  lượng,  đơn
           vị  phải  tiến  hành  kiểm  nghiệm  (nếu  cần)  đồng  thời  báo  cáo  lên  cơ  quan  y  tê'  câ'p  trên
           trực  tiếp  xin  thanh  lý.  Nếu  được  sự  đồng  ý  mới  được  hủy.



             IX.  CHẾ  ĐỘ  XUẤT  NHẬP  KHAU  THUỐC  ĐỘC  BẢNG  "A  NGHIỆN"
                                 (Gồm  điều  49,  50,  51).  Có  nội  dung  sau:


               Các  cơ  quan,  tập  thể  muôn  xuất,  nhập  khẩu  thuốc  độc  bảng  "A  nghiện"  nguyên
           liệu  hay  thành  phẩm,  sô'  lượng  ít  hay  nhiều  đều  phải  có  giấy  phép  của  Bộ  Y  tê'  cấp
           và  phải  làm  đầy  đủ  thủ  tục  xin  xuất  hoặc  nhập  khẩu  thuôc  độc  bảng  "A  nghiện".



           24
   19   20   21   22   23   24   25   26   27   28   29