Page 19 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 19

3.     Đo  lường  thuốc  "Độc  bảng  A,  B"  phải  dùng  loại  dụng  cụ  cân,  đong  đúng  qui  định
       và  sử  dụng  đúng  kỹ  thuật.
           Đơn  vị  đo  lường  thống  nhất  trong  việc  ghi  sổ  sách,  đơn,  phiêu  qui  định  như  sau;

           +  Khối  lượng:  Dùng  đơn  vị  gam  (viết  tắt  là  g)
           +  Thể  tích:  Dùng  đơn  vị  mililit  (viết  tắt  là  inl)
           +  Nếu  khôi  lượng  lớn  thì  dùng  đơn  vị  là  kilogam  (viết  tắt  là  kg)  và  thế  tích  lớn  thì
       dùng  đơn  vị  là  lít  (viết  tắt  là  1).
           +  Nếu  sô  lượng  nhỏ  hơn  một  miligam  và  một  mililit  thì  dùng  cách  viết  thập  phân
       (không  viết  phân  sô).
           Ví  dụ  0,25  mg,  0,5  ml
           +  Nếu  dùng  đơn  vị  giọt  thì  số  lượng  viết  bằng  chữ  hoặc  số  La  mã:
           Ví  dụ:  Hai  mươi  giọt  hoặc  XX  giọt.



                 II.  QUY  ĐỊNH  CÁN  BỘ  GIỮ  THUỐC  ĐỘC  (gồm  điều  6,  7,  8)

            1.  Đơn  vị  có  dược  sĩ  thì  dược  sĩ  giữ  thuốc  độc.
            2.  Nếu  khôirg  có  dược  sĩ  (hoặc  có  dược  sĩ  nhưng  chưa  đủ  điều  kiện  để  giữ  thuôc  độc,
        thì  thủ  trướng  đơn  vị  có  thể  chỉ  định  bằng  văn  bản  các  cán  bộ  sau  đây  giữ  thuôc  độc:
        Kỹ  thuật  viên  dược  trung  học,  dược  tá,  bác  sĩ,  y  sĩ,  y  sĩ  sản,  nữ  hộ  sinh.
            Cơ  sô  thuôc  độc  mà  các  cán  bộ  này  giữ  do  thủ  trưởng  đơn  vị  (đôi  với  đơn  vị  trực
        thuộc  Bộ)  và  sở,  ty  y  tế (đôi  với  các  đơn  vị  địa  phương)  cán  cứ  nhu  cầu  thực  tế  của  đơn
        vị,  cơ  sớ  để  qui  định.  Riêng  trạm   y  tế  xã  (hoặc  tương  đương)  trong  cơ  sô  chỉ  được  có  tối
        đa  là  năm  (5)  ống  morphin  hydroclorid  0,01  g  và  một  số  thuốc  khác.
            3.  Khi  người  giữ thuốc  độc  đi  vắng,  thì  thủ  trưởng  đơn  vị  chỉ  định  băng văn bản  cho
        người  khác  thay.  Nếu  đi  vắng  ít  ngày  thì  chỉ  giao  một  số thuốc  đủ  cấp  phát  (bán)  trong
        thời  gian  đi  vắng.  Khi  về  phải  nhận  lại  ngay  (có  biên  bản  ký  giao  và  nhận).


           III.  CHẾ  ĐỘ  BẢO  QUẢN  THUỐC  ĐỘC:  (Gồm  các  điều  từ  9  đến  điều  18)

            1.  Thuôc  độc  bảng  A  nguyên  chất  và  thành  phẩm  độc  bảng A  phải  để  trong  tủ,  kho
        có  hai  lần  cánh  cửa,  hai  lần  khóa  chắc  chắn  (không  dược  dùng tủ  kính,  tủ  lưới  sắt).  Mặt
        ngoài  cánh  cửa  trong  phải  có  dấu  hiệu  đầu  lâu  hai  xương  chéo  mầu  đen  trên  nền  trắng.
        Mặt  ngoài  cảnh  cửa  tủ  ngoài  phải  có  chữ  "A"  mầu  đen  trên  nền  trắng  với  kích  thước
        tương  xứng.  Trong tủ,  kho  thuốc  độc  báng  A  phải  có  ngăn  hoặc  tủ  riêng  dể  thuôc  dễ  gây
        nghiên  và  ghi  chữ  "A  nghiện"  màu  đen  trên  nền  trắng  ở  ngàn  hoặc  tủ  đó.
            2.  Thuôc  độc  bảng  B  nguyên  chất  và  thành  phẫm  độc  bảng  B  phải  để  trong  tủ,  kho
        có  khóa  chắc  chắn.  Mặt  ngoài  cánh  cửa  phải  có  chữ  "B"  mầu  đỏ  máu  trên  nền  trắng.
        Nếu  có  ít  acid  thì  đế  riêng  ngăn,  riêng  tủ.  Nếu  nhiều  acid  phải  để  kho  riêng.
            3.  Trong  khi  sản  xuất,  phơi  sấy,  xử  lý  dược  liệu  độc  phải  có  biện  pháp  bảo  vệ  và  có
        người  trông  giữ  (kể  cả  ngoài  giờ  làm  việc).


                                                                                          19
   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24