Page 20 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 20

4.  Thành  phẩm  giảm  độc  bảng  "A,  B"  không  được  để  lẫn  với  thuốc  thường.  Khu  vực
            để  thành  phẩm  giảm  độc  "Bảng  A"  phải  có  biển  ghi  "giảm  độc  A"  màu  đen  trên  nền
            trắng.  Thành  phẩm  giảm  độc  "bảng  B"  phải  có  biển  ghi  "giảm  độc  B"  mầu  đỏ  máu  trên
            nền  trắng.
               5.  Chìa  khóa  tủ,  kho  thuôc  độc  phải  được  bảo  quản  cẩn  thận,  không  được  giao  cho
            người  không  có  trách  nhiệm  giữ.  Hết  giờ  làm  việc  chìa  khóa  phải  có  tổ  chức  quản  lý.
            Nếu  gửi  người  bảo  vệ  thì  cửa  tủ,  kho  thuôc  độc  phải  có  băng,  xi  bảo  đảm.
               6.  Thành phẩm độc  "Bảng A,  B"  của tủ  trực và  cấp  cứu  của các khoa phòng lâm  sàng
            có  thể  để  chung  trong  tủ,  một  lần  khóa  nhưng  phải  có  1  ngăn  để  thuốc  độc  "Bảng  A",
            một  ngăn  để  thuốc  độc  "Bảng  B"  và  có  khóa  riêng  của  2  ngăn  này  (không  chung  với
            khóa  bảo  quản  thuôc  giảm  độc,  thuôc  thường).
               7. Hàng tháng người giữ thuôc độc phải kiểm kê toàn bộ thuốc độ  "Bảng A, B"  nguyên
            chất  và  thành  phẩm  độc.  Nếu  có  thừa,  thiếu  so  với  sổ  phải  báo  cáo  ngay  với  thủ  trưởng
            đơn  vị  để  có  biện  pháp  giải  quyết  kịp  thời.
               Nếu  thừa,  thiếu  trong  quyền  hạn  cho  phép  (hợp  lý)  thì  thủ  trưởng  đơn  vị  ký  duyệt  cho
            điều  chỉnh  sổ và  lập  biên  bản  lưu  lại  đơn vị.  Nếu  thừa thiếu  vượt quyền  hạn  của  đơn  vị  thì
            phải  lập  biên  bản  và  báo  cáo  với  cơ  quan  y  tê  cấp  trên  trực  tiếp  xét  và  giải  quyết.
               8.  Các  đơn  vị  có  nhiều  thuốc  độc  "Bảng  A,  B"  đặc  biệt  là  thuôc  "A  nghiện"  phải  có
            tổ  chức  bảo vệ,  canh  gác ngoài  giờ  làm  việc và  giữ bí  m ật về  số liệu,  kế hoạch  sản  xuất,
            lưu  thông,  phân  phối  và  bảo  quản.
               9.  Các  đơn vị  có  nhiều  thuốc  độc  "Bảng A,  B"  loại  đông dược  phải  nghiên  cứu  qui  định
            và  kiểm  tra  thực  hiện  tỷ  lệ  hư hao  hợp  lý  trong  quá  trình  bảo  quản,  bào  chế,  phơi  sấy.
                10.  Tủ  thuôc  độc  phải  để  nơi  kín  đáo,  cửa,  tường  trần  nhà  kho  phải  chắc  chắn,  cửa
            sổ  phải  có  chấn  song sắt.  Nội  qui  ra vào  kho  phải  nghiêm  ngặt  đối  với  tất  cả  mọi  người.


                   IV.  CHÊ  ĐỘ  KÊ  ĐƠN  THUÔC  ĐỘC  (Gồm  các  điều  từ  19  đến  25)


                1.  Y,  bác  sĩ  được  phân  công  khám   chữa  bệnh  được  phép  kê  đơn  thuốc  độc  "Bảng
            A,  B".  Lương  y  có  giấy  phép  hành  nghề  được  kê  đơn  thuôc  độc  (đông  dược)  trong
            phạm  vi  giây  phép  hành  nghề  đó.  Đơn  vị,  cơ  sở  không  có  y,  bác  sĩ  thì  y  tá  được
            phép  chỉ  định  dùng  thuôc  thành  phẩm  giảm  độc  "Bảng  A,  B".

               2.  Nội  dung  đơn  thuôc  độc.

               -  Ghi  rõ  họ,  tên  (nếu  người  bệnh  dưới  6  tuổi  phải  ghi  thêm   tên  bô'  mẹ  sau  tên
            người  bệnh),  tuổi  (nếu  người  bệnh  dưới  2  tuổi  phải  ghi  rõ  sô'  tháng).
               -  Địa  chỉ  chi  tiết  của  người  bệnh.

               -  Chẩn  đoán  bệnh.
               -  Ghi  rõ  tên  thuôc,  nồng  độ  hoặc  hàm   lượng.
               -  Sô' lượng  thuôc  và  cách  dùng.
               -  Ngày,  tháng,  học  vị,  họ  tên  và  chữ  ký  người  kê  đơn.  Đóng  dấu  của  đơn  vị.


            20
   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25