Page 139 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 139

NỘI  DUNG



         I.  S ơ   LƯỢC  VỂ  CHU  KỲ  SINH  HỌC  CỦA  KÝ  SINH  TRÙNG  S ố T   RÉT


           1.  ở   ngoài  hồng  cầu.
           Muỗi anophen đôt,  truyền vào cơ thế  người ta ký  sinh  trùng sốt rét (dạng thoa trùng).
       Sau  đó.  thoa  trùng  vào  gan,  ở  tại  đó  5  -  14  ngày  đế  trở  thành  thế  phân  liệt.

           Với  Plasmodium  falciparum,  toàn  bộ  thế  phân  liệt  đều  vào  máu  và  phát  triển  ở  đó.
       Với  P.Vivax  và  P.Malariae,  thì  chỉ  một  phần  thế  phàn  liệt  vào  máu,  sô  còn  lại  tiêp  tục
       sinh  sán  ở  gan;  đó  là  thề  ngoài  hồng  cầu.

           2.  ơ   trong  hồng  cẩu.
           Thế  phân  liệt  chui  vào  hồng  cầu  và  có  hai  thể:
           2.1.  Thể  vô  tính:  Tủ  dưỡng  phát  triển  thành  phân  liệt  non,  rồi  phân  liệt  già  (thế
       hoa  thị);  thể  hoa  thị  vỡ  ra  thành  nhiều  mảnh,  phá  vỡ  hồng  cầu,  tạo  nên  ký  sinh  trùng
       non  (tức  là  các  thề  tư dưỡng  mới),  lại  chui  vào  hồng  cầu  khác  đế  tiếp  tục  sinh  sản.  Klii
       hồng  cầu  bị  phá  vỡ,  thể  tư  dưỡng  mới  vào  huyết  tương,  tạo  nên  cơn  sôt  rét.

           2.2.  Thế hữu  tính:  Thế  này  không  gây  cơn  sốt,  nhưng  lây  lan  truyền  bệnh,  vì  một
       sò  tư dưỡng chuyến  thành  giao  bào  đực  và  cái,  mục  đích  đế  duy  trì  nòi  giống.  Nếu  muỗi
       anophen  hút  máu  người  bệnh  (tức  là  hút  giao  bào),  sẽ  có  sinh  sản  hữu  tính  ciia  ký  sinh
       trùng  sốt rét  trong cơ  thế  muỗi (khi  đó  giao  bào  thành  giao  tử),  sinh  ra  thoa  trùng,  thoa
       trùng  lên  tuyến  nước  bọt  muỗi  và  tiếp  tục  truyền  bệnh  cho  người  khác.


                         II.  PHẨN  LOẠI  THUỐC  CH ốNG   S ố T   RÉT

           Có  4  loại  theo  tác  dụng  sinh  học  với  ký  sinh  trùng  sôt  rét  Plasmodium

           1.  Thuốc  diệt  thế  phân  liệt  tê’  bào:  Có  tác  dụng  trên  các  giai  đoạn  ngoài  hồng  cầu
       cua  Plasmodium  vứi  mục  đích  dự  phòng  và  chông  tái  phát.
           2.  Thuôc  diệt  thể  phân  liệt  trong  máu  gây cơn  sốt:  Có  tác  dụng  trên  giai  đoạn  Plas-
       modium  phát  triển  ở  hồng  cầu  và  thường  là  lúc  lên  cơn  sốt,  nên  gọi  là  thuốc  cắt  cơn
       sốt.

           3.  Thuốc  diệt  thế  giao  tử  (giao  bào):  Có  tác  dụng  diệt  hoặc  làm  "ung"  giao  tử  của
       Plasmodium.

           4.  Thuôc  diệt  thề  bào  tử:  Ngàn  cản  hoặc  ức  chế  sự  hình  thành  nang  trứng  và  thoa
       trùng  trong  con  muỗi,  tác  động  lên  sự  lây  truyền  của  bệnh.


                  III.  NHỮNG  THUỐC  CH ốNG   S ố T   RÉT  THƯỜNG  DÙNG


           1.  Quinin.
           Hoạt  chất  lây  từ vỏ  cây  Quinquina


                                                                                       139
   134   135   136   137   138   139   140   141   142   143   144