Page 315 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 315
Theo dõi di truyền học đã nhận thấy vitamin D thụ thể (VDR, vitamin D
receptor) đã có tác động tới mật độ xương và sự tổn thất xương có khác nhau trong
một số nhóm cộng đồng (27). Với nữ có mật độ xương thấp, do di truyền, bị tổn thất
xương nhanh hơn khi sử dụng khẩu phần ăn có lượng calci thấp (28). Một sô"
hormon thụ thể khác và thụ thể cận tuyến giáp PTH đều có khả năng tác động tối
mật độ xương (29).
Sử dung thuốc Gỉucocorticoid: Glucocorticoid là nhóm thuốc được sử dụng
để điều trị bệnh viêm khớp thấp, bệnh viêm ruột, hen, rôl loạn hô hấp và bệnh da
mạn tính... Tại Hoa Kỳ có khoảng 4 triệu người bị bệnh loãng xương và 20% trong
nhóm người mắc bệnh đã dùng thuốc corticosteroid.
2.4. Điểu trị bệnh loăng xương
Cải thiện khẩu phần ăn đảm bảo đủ calci, vi khoáng, vitamin D chưa đủ để tác
động điều trị bệnh loãng xương, cần có sự kết hỢp thay<thê estrogen và chỉ định sử
dụng thuốc calcitamin, bisphosphonates...
Estrogen: estrogen thụ thể đã được xác định trên cơ thể giốhg nguyên bào
xương của tế bào xương đã ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển hoá câ"u tạo xương (30).
Vối liều 0,625mg estrogen phối hỢp một mình hoặc vối progestin có thể đề phòng
tổn thất xương ỏ vùng háng và cột sống ở phụ nữ có thời kỳ mãn kinh sớm và tăng
mật độ xương với nữ đã có tuổi, có so sánh vối nhóm đốì chứng (31). Điều trị bằng
hormon có thể giảm tỷ lệ gẫy xương háng (hip). Estrogen còn đưỢc dùng để điều trị
tim mạch, tử cung, ngực và lipid huyết thanh...
Calcitonỉn là hormon péptít được sản sinh bởi tế bào c của tuyến giáp đáp
ứng với yêu cầu tăng calci huyết thanh. Điều trị cho bệnh nhân loãng xương,
calcitonin có thể đề phòng sự tổn thâ"t xương ồ cột sốhg, khu vực xương quay. Không
có tác dụng với xương háng.
Biphosphonat (Biphosphonates) có cấu trúc tương tự như pyrophosphat. Tác
động chuyển hoá là ngăn cản sự hình thành hydroxy apatit, ngăn sự tiêu xương và
ảnh hưởng trực tiếp tới huỷ cốt bào và làm biến đổi mức phospho huyết thanh, gần
đây đã được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh loãng xương (32). Thuốc đã đưỢc
sử dụng là etidronat và alendronat (33).
307