Page 299 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 299
Thường có khoảng từ 2-4% phụ nữ trong thòi gian mang thai, không có đủ
lượng dự trữ insulin ở tuyến tuỵ. Do đó cần theo dõi quản lý tôt khẩu phần ăn của
người có mang, kiểm tra đường huyết và điều hoặc chỉnh mức hoạt động thể lực.
4.4. Bệnh vé thận
Bệnh về thận là biến chứng của bệnh đái tháo đường thường chiếm 30-50% týp
I và trên 20% týp II. Đái tháo đường biến chứng thận (diabetic nephropathy) sẽ dẫn
đến protein-niệu, cao huyết áp và phát triển thành bệnh suy thận. Những khảo sát
thử nghiệm gần đây đã xác định sử dụng protein từ đậu tương thay protein động
vật, đã giảm biến chứng thận của bệnh đái tháo đường.
4.5. Tăng lipid huyết
Phần lớn những người bị đái tháo đường thường có thành phần lipoprotein
trong máu chuyển hóa không bình thường (VLDL, LDL và HDL). Tăng lượng
triglycerid trong máu va giá trị HDL-cholesterol thấp là triệu chứng chung nhất
của người bệnh đái tháo đường so với người không mắc bệnh.
Để giảm nguy cơ bệnh tim mạch và xơ vữa động mạch, cần theo dõi chặt chẽ
một sô" chỉ tiêu về thành phần lipid trong máu: triglycerid < 150 mg/dl (< 1,7
mmol/L)
Tổng cholesterol < 100 mg/dl (< 2,6 mmol/L) - HDL cholesterol đối với nam > 45
mg/dl (> 1,2 mmol/L) - HDL cholesterol đôi với nữ > 55 mg/dl (> 1,4 mmol/L).
5. Kết luận
Mục tiêu chủ yếu của dinh dưỡng trong phòng điều trị bệnh đái tháo đường, béo
trệ, là hướng dẫn cho cộng đồng và người bệnh chủ động theo dõi duy trì đưỢc nồng
độ glucose đường huyết trong cơ thể, luôn ở mức bình thường để phòng và tránh các
biến chứng có thể xảy ra râ"t nhanh và bất ngờ, như xơ vữa động mạch, cao huyết
áp, tăng tiết insulin và tăng thành phần lipid trong máu. Hạn chế năng lượng khẩu
phần để giữ cân nặng ở mức hỢp lý, giảm lượng Natri để phòng biến chứng cao
huyết áp và phối hỢp sử dụng ở mức vừa đủ và cân đối lượng lipid, glucid trong
khẩu phần để phòng tăng lipid huyết đã được coi là biện pháp có hiệu quả trong
dinh dưỡng phòng và điều trị đái tháo đường.
Mặc khác trong phòng và điều trị bệnh, không có khái niệm danh từ "thực đơn
phòng và điểu trị lý tưởng, cô" định" mà tuỳ thuộc vào thực trạng của người bệnh,
tuổi, sức khoẻ và tiền sử v.v... để chủ động cân đốì các thành phần dinh dưỡng một
cách hỢp lý, đảm bảo sự chuyển hóa châ"t và phát triển bình thường trong cơ thể, đề
phòng các biến chứng.
Cần chủ động theo dõi duy trì cân nặng và chỉ sô" khối lượng cơ thể BMI ở mức
cho phép từ 20 - 25 và chú ý đề phòng béo trệ, đặc biệt ở các đốì tượng trẻ em, bàmẹ
sắp và đang mang thai.
291