Page 302 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 302
giảm cân nhanh trong điều trị béo trệ bằng hạn chế giảm thái quá khẩu phần àn,
có thể dẫn đến triệu chứng đa xeton (ketosis) và kèm theo trạng thái giảm nhanh
sự bài tiết urat. Cũng cần đặc biệt chú ý trạng thái tích luỹ và tăng uric trong cơ
thể thường tiềm ẩn, và không có triệu chứng, ở người béo trệ quá 30% cân nặng, cơ
thể dễ bị nhiễm bệnh hơn người gầy và cần đưỢc kiểm tra phát hiện bệnh sổm đê
chủ động phòng bệnh gút.
Ancapton niệu (Alkaptonuria) là bệnh do thiếu men homogentisic acid oxydase,
rất cần cho sự chuyển hoá bình thường của acid amin tyrosin và phenylalanin tại
các mô, đã dẫn đến tích luỹ acid homogentisic, là nguyên nhân gây nên sự biến
màu nâu tối của da và mắt (ochronosis), gây tổn thương khớp đặc biệt ở cột sông,
sụn (7).
3. Dinh dưdng có liên quan đến các bệnh viêm khớp
3.1. Vi khoáng: các chất khoáng vi lượng có liên quan và cần đặc biệt quan tâm là
sắt, kẽm, đồng và selen.
Sắt; thiếu máu thường liên quan tối bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính, đặc biệt
là thiếu máu mạn tính, sắt kích thích sự tổng hỢp DNA bởi các tế bào hoạt dịch
trong thử nghiệm vitro và tác động tới hoạt tính của một sô" cytokin (động lực tê
bào) trong cơ thể (IL-ip, interleukin ip) IL-7, yếu tô" khối u hoại tử a (tumor
necrosis factor-a, TNFa)... (8)
Kẽm: Job c. và cộng sự (1978) theo dõi một sô" bệnh nhân bị viêm khớp thâ"p
mạn, đã nhận thấy trong huyết tương lượng kẽm bị giảm nhưng lại tăng trong nước
tiểu, dịch hoạt dịch (synovial fluid) và bạch cầu đơn nhân (9).
Đồng: đồng cùng vói kẽm là thành phần trong bào tương của SOD (lưỡng đột
biến - superoxide dismutase). Nồng độ đồng cao trong huyết thanh và dịch hoạt
dịch có liên quan đến bệnh nhân bị viêm khớp thâ"p RA (10).
Selen: tác động của selen có liên quan đến bệnh nhân bị viêm khớp thấp (RA), đặc
biệt là trẻ em viêm xương khớp (OA), ban đỏ toàn thân hình đĩa (SLE) và viêm khớp
vảy nến (psoriatic arthritis) đã đưỢc nhiều tác giả khảo sát (11, 12) và nhận thấy nồng
độ Se bị giảm so với nhóm đốì chứng. Tuy nhiên bô sung lượng hỢp châ"t selen hữu cơ
đã không cải thiện đưỢc trạng thái bệnh, kể cả khi dùng tối 250mg/ngày (13).
3.2. Các vitamin: vitamin A và retinoid, vitamin c, Be (pyridoxine) và vitamin E
Vitamin A đã có tác động đến lồi xương, phì đại xương, đặc biệt là cột sông,
ngoài cột sông, calci hoá gân và dây chằng. Sự chậm phát triển cơ thể trẻ em đưỢc
nhận thấy khi dùng vối thời gian dài lượng vitamin A cao hoặc sau khi điều trị
bằng isotretinoin và etretinat (14).
Vitamin C: acid ascorbic rất cần thiết trong tổng hỢp châ"t tạo keo collagen
protein chính ngoại bào của mô liên kết. Với bệnh nhân bị viêm khốp thâ"p (RA)
nhận thây có triệu chứng giảm sự tổng hỢp chất tạo keo và giảm lượng vitamin c
trong huyết tương, tế bào máu, dịch hoạt dịch, và từ năm 1940 vitamin c đã được
sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp thấp (RA).
294