Page 293 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 293

—  Trẻ em béo phì sử dụng khẩu phần có nhiệt lượng cao hơn nhóm không béo
    phì  2415  Kcal/1737  Kcal  vối  thành  phần  nhiệt  lượng  khẩu  phần  protid  glucid:
    lipid là 17: 57: 26 (nhóm béo phì) và  16: 62; 22 (không béo phì).

        —  Béo phì có tính  chất  gia  đình  (51,8% có bố hoặc  mẹ béo;  9,8%  có cả bố và
    mẹ;  và  nhóm  chứng theo  thứ  tự  là  11,55%  và  0%).  Tại  Mỹ  theo  G.A.  Bray  do  di
    truyền là 30%.  Trẻ em  nưóc ta béo phì thường ở gia đình có bố mẹ thu nhập cao,
    ăn nhiều, ít hoạt động thể lực và xem tivi nhiều.
        Tác  giả  đã kiến nghị;  Ngoài  quản  lý chặt chẽ cân  nặng và  khẩu  phần  ăn cần
    nghiên cứu thực hiện chương trình chính khóa hoạt động thể dục vui chơi từ lớp  1
    với yêu cầu đồng bộ từ thấp đến cao, không chỉ nhằm giảm tỷ lệ quá cân của trẻ em
    mà còn tạo yếu tố quan trọng để nâng cao thể lực,  sức khỏe, tính bền vững dẻo dai
    trong lao động và phát triển trí tuệ khi trưởng thành.






    TÀI  LIỆU THAM  KHẢO CHÍNH



        1.  Lew E.A et al. J. Chronic Dis  1979 32: 563-76
        2.  Pi  Sunyer  F.  X.  Obesity  in  rackel  R.E  ed.  Coun's  current  therapy.
            Philadelphia W.B. Saunders 1998 574-9
        3.  Dietz W.H et al. Pediatr. Rev 1993.  14. 337-44

        4.  Bùi  Thị  Ngọc Ánh,  Bùi  Thị  Minh  Thu  et  al.  Selected  report  on  Eood  and
            dietary use of Aspartame in prevention and therapy of diabetes mellitus in
            viet Nam. Proceeding ILSI - NIN Hanoi 12 November 1999. p. 35-58, 74-83.

































                                                                                     285
   288   289   290   291   292   293   294   295   296   297   298