Page 285 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 285

trong một sô' khảo sát, đã nhận thấy có khoảng 25-40% những người cao huyết áp ở
    nhóm không béo trệ hoặc đái tháo đường có sự kháng insulin (7).

        Sự  đề  kháng  insulin  còn  liên  quan  tối  sự  biến  đổi  cục  đông  trong  máu  tăng
    huyết khối do tạo đông kết tủa và ngăn trở sự phân huỷ fibrin.

        ở  cả  nam  và  nữ  béo  trệ  hướng  tâm  thưòng  là  dự  báo  trước  các  bệnh  về  tim
    mạch,  không  phụ  thuộc  vào  chỉ  sô' khối  lượng  cơ  thể  BMI,  và  tỷ  lệ  giữa  eo  thắt
    lưng/hông thường là chỉ tiêu có ý nghĩa  gây bệnh tim  mạch  so vối chỉ sô' BMI  (7).
    Theo dõi thử nghiệm  trên chuột  sử  dụng gluxit dạng đường sucrose,  glucose  hoặc
    ừuctose cũng nhận thấy đã gây đề kháng insulin, loại tăng lipid huyết và  tăng áp
    lực máu (8).

    4.  Kali  (K)

        Trong  nhóm  cộng  đồng  dân  cư  sử  dụng  lượng  kali  cao  trong  khẩu  phần,  đã
    nhận  thấy  sô' người  tăng huyết  áp,  thường có  tỷ  lệ  thấp  hơn,  nhóm  cộng  đồng có
    lượng kali thấp trong khẩu phần (9).  Ngoài ra trong thử  nghiệm trên nhóm chuột
    Dahl-S và Dahl-R sử dụng khẩu phần có lượng NaCl cao và kali thâ'p, đã gây tăng
    huyết áp,  tăng thành mạch thận (tăng tỷ lệ thành: lòng ông, lumen đã chứng tỏ có
    tác động tăng sự đề kháng mạch  thận (10). Trong một sô' thử nghiệm khác có theo
    dõi thêm  một sô' tác nhân như:  độ tuổi,  uống rượu có sử dụng lượng manhê và  xơ
    nhận thấy khẩu phần có lượng kali không liên quan tới  sự thay đổi áp suất  máu.
    Cách đây hơn  70 năm Addison và  c s  đã có thông báo khẩu phần ăn có lượng kali
    cao, đã có tác động phòng chống tăng huyết áp có hiệu quả trên người (11).
        Đặc biệt gần đây nhiều kết quả theo dõi trên lâm  sàng đã nhận thấy cho uốhg
    bổ sung kali đã có tác động làm giảm cả áp lực tâm thu và tâm trương máu (12).

        Khẩu phần ăn có lượng kali đã có thể ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh và tử'vong,
    không phụ thuộc vào tác  động của  áp  suất  máu.  Khẩu  phần có  lượng kali cao  đã
    làm  giảm  tỷ lệ tử vong do đột quị và  giảm sự tổn thương thận,  trong thử  nghiệm
    cao huyết áp trên chuột.  Theo dõi tại  một sô' cộng đồng dân cư của  Nhật đã  nhận
    thấy,  khẩu  phần  ăn có  tỷ lệ  thấp  Na:  Kali  đã  làm  giảm  tỷ  lệ  tử  vong  do  đột  quị
    khoảng 10 năm (13).

    5.  Calci  (Ca)

        Trong các thông báo gần đây đã có trên 80 thử nghiệm theo dõi khẩu phần ăn
    có lượng calci cao, đã không làm tăng huyết áp và nếu lượng calci thấp sẽ làm tăng
    huyết áp (14). Các sô' liệu khảo sát dịch tễ trên người và thử nghiệm trên động vật
    cũng nhận thấy lượng calci trong khẩu phần thấp dưới ngưỡng đã làm tăng áp lực
    máu  (15).  Đặc biệt  khi  lượng calci  thấp  đã  làm  tăng  tác  động  của  khẩu  phần  có
    lượng NaCl cao,  tới áp suất của  máu.  Với người sử dụng khẩu phần có lượng calci
    dưới 600 mg/ngày đã làm tăng huyết áp (16) và các nhà y học lâm sàng đã xác định
    khẩu phần cần bổ sung 1000 -  lõOOmg calci/ngày để không làm tăng huyết áp.
        Trong thời gian có mang,  nếu bổ sung đủ lượng calci trong khẩu phần,  sẽ  làm
    giảm  áp lực tâm  thu và  tâm  trương.  Đặc biệt khi bổ sung lượng calci  trong khẩu


                                                                                     277
   280   281   282   283   284   285   286   287   288   289   290