Page 265 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 265

hoá nhiễm acid với bệnh nhân suy thận. Nồng độ phốt phát trong huyết tương giảm
      có thể dẫn đến sự giảm bài tiết acid và  làm nặng thêm  sự chuyển hoá  nhiễm  acid
      của trạng thái tăng urê huyết.


      2.7.  C h u y ể n  h o á  n it ơ v à  lư ợ n g  p r o te ìn  tro n g  k h ẩ u  p h ầ n
          Ngay từ đầu  năm  1900 có nhiều  thử nghiệm  lâm  sàng xác  định protein  khẩu
      phần đã làm tăng thêm các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhận suy thận (10).
          Khẩu phần không đảm bảo đủ nhiệt lượng có thể bị nhiễm acid nhiễm bệnh có
      hàm lượng natri thấp hoặc bài tiết quá nhiều glucocorticoid, có thể làm tăng sự bài
      tiết  nitơ urê  vối  bệnh  nhân  bị  suy  thận.  Sự  chuyển  hoá  nhiễm  acid  sẽ  giảm  có ý
      nghĩa acid amin nhánh (branched-amino acids) trong huyết tương và bắp thịt, đồng
      thời  tăng  sự  oxy  hoá  acid  amin  valin  và  lơxin.  cần  hạn  chế lượng  protein  trong
      khẩu  phần  để  phòng  nitơ  urê  trong  máu  cao  trên  35,7  mmol/L  và  giói  hạn  thoả
      đáng phải dưới < 25 mmol/L (11).


      2.8.  N h u  c ẩ u  n ă n g  lu ợ n g
          Vói người bị suy thận nhu cầu năng lượng khẩu phần không khác nhiều so với
      người bình  thường,  nhưng  có  khuynh  hướng  giảm  khi có  triệu  chứng chán  ăn  và
      GFR bất ngờ giảm dưới 25 miyphút. Do đó suy dinh dưỡng thiếu nhiệt lượng thường
      gặp  ở bệnh  nhân bị  suy  thận  mạn  tính.  Với  bệnh  nhân  suy  thận,  xây  dựng khẩu
      phần có nhiệt lượng cao nhằm tăng khả năng sử dụng hết sô" lượng protein có trong
      khẩu phần (35 Kcal/kg TLCT ngày). Vối người trên 60 tuổi nhiệt lượng khẩu phần
      cần  là  30  Kcal/kg TLCT  ngày.  Với bệnh  nhân  có  cường  độ  lao  động cao  cần  được
      tăng thêm (12).

      2.9.  C h u y ế n  h o á  lip id
          Bệnh nhân suy thận mạn tính thường có đặc điểm chung là sự chuyển hoá lipid
      không  bình  thường,  đặc  biệt  vối  đối  tượng  bị  triệu  chứng  tổn  thương  hư  thận
      (nephrotic syndrome)  (13).  Triệu chứng hư thận  được  thể hiện bằng albumin  niệu
      giảm albumin trong máu, có lượng cao cholesterol huyết thanh và bị phù ỏ các dạng
      khác nhau.
         Triệu chứng tăng lipid máu týp IV với nồng độ thấp lipoprotein có tỷ trọng cao
      là trạng thái chung của bệnh nhân bị urê huyết mạn tính và với bệnh nhân duy trì
      giữ được trạng thái thẩm tách máu (14).
          Ngoài biện pháp dùng thuốc tác động giảm tăng lipid trong máu như clohbrat,
      carnitin,  lovastatin... rất cần hạn chế giảm  lượng acid béo no trong khẩu  phần và
      thực  hiện  luyện  tập  hoạt  động  thể  lực  hàng  ngày  với  những  đối  tượng  lao  động
      hành chính ngồi một chỗ (15).

      2.10.  R ố i lo ạ n  tro n g  c h u y ể n  h o á  g lu c id

          Sự  rối  loạn  chuyển  hoá  hấp  thu  glucose  trong bệnh  thận  mạn  tính  đưỢc  đặc
      trưng  bởi  sự  rốì  loạn  dung  nạp  glucose,  làm  chậm  trễ  sự  đáp  ứng  glucose  tới
      insulin,  tăng  insulin  huyết  và  tăng  glucagon  huyết  (16).  Một  sô" công  trình  thử



                                                                                       257
   260   261   262   263   264   265   266   267   268   269   270