Page 263 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 263
và một sô" chất chuyển hoá khác... Một sô" chất trên cơ thể gây độc và phát sinh
triệu chứng thiểu năng thận mạn tính, urê huyết (uremia) (1)...
Khi mà chức năng của thận đã bị suy giảm, người bệnh cần đặc biệt chú ý tối
thay đổi một sô" thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn, đặc biệt là theo dõi
hạn chê" lượng natri, kali và nưốc cho phù hỢp với trạng thái phát triển bệnh. Do
thận bị suy yếu sẽ dẫn tối rối loạn một sô" hoạt động chuyển hoá và tác động ảnh
hưởng tới việc hấp thu luân chuyển các hormon chất dinh dưỡng trong máu, gây
chán ăn, buồn nôn... Các tác động ảnh hưởng tới trạng thái dinh dưỡng và sức khoẻ
cơ thể, đã đòi hỏi sự điều hoà lựa chọn thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn
cho phù hỢp.
2. Thành phần dinh dưõng liên quan đến chức năng của thận
2.1. Phất phát và calci
Sự bài tiết phô"t phát có thay đổi khi giảm tô"c độ lọc tiểu cầu (GFR) do giảm sự
tái hấp thu của phosphat trong tiểu quản và điều hoà làm tăng nồng độ hormon
cận giáp trạng trong huyết tương (2). Do đó trong khẩu phần ăn vối bệnh nhân bị
suy thận cần giảm lượng phospho tới 600 - 900 mg/ngày, tránh sử dụng thực phẩm
có nhiều phospho như thịt gà và sữa. Hạn chê" các thức ăn trên sẽ làm giảm lượng
cân bằng calci trong khẩu phần, do đó râ"t cần phải bổ sung thêm 500 -
1500mg/ngày vào giữa các bữa ăn trong ngày, tùy thuộc vào nồng độ calci trong
huyết thanh và sự hâ"p thụ calci trong dạ dày, ruột. Một sô" muối calci đã đưỢc sử
dụng ở dạng carbonat, gluconat, lactat, citrat và chlorid...
Mục đích của việc điều hoà lượng calci và phospho vối bệnh nhân suy thận là
giữ nồng độ phospho và ion calci hoá ở giối hạn bình thường đề phòng sự phát triển
tăng hormon tuyến cận giáp thứ cấp (secondary hyperparathyroidism) hoặc giảm
nồng độ hormon tuyến cận giáp khi đã có triệu chứng tăng hormon tuyến cận giáp.
Cũng cần đề phòng sự phát sinh các bệnh về xương như giảm calci hoá mô xương,
ngứa và các biểu hiện không bình thường trong quá trình ổn định nội môi calci
phospho (abnormal calcium-phosphorus homeostasis).
2.2. Man hê
Tăng manhê huyết tương lâm sàng đốì vối bệnh nhân bị suy thận thường ít
gặp. Tuy nhiên thận là cơ quan bài tiết chính của manhê và sự giảm tải hâ"p thu
manhê tại ốhg sinh niệu trong suy thận, đã đề phòng sự tăng manhê trong huyết
tương. Sử dụng khẩu phần hạn chê" protein có thể giảm lượng manhê ăn vào hàng
ngày khoảng 200 mg và lượng manhê thoả đáng chỉ nên sử dụng từ 200 - 250
mg/ngày (3).
2.3. Bài tiết nước
Trong bệnh suy thận, sự rối loạn hoạt động chức năng đã tác động làm giảm
khả năng cô đặc nước tiểu (4). Với người khoẻ bình thường, áp suất thẩm thấu của
nưổc tiểu có thể cao tối 1200 mmol/kg của nước, nhưng trong bệnh suy thận, áp
suất của nước tiểu gần với huyết tương (300 mmol/kg). Nếu tổng sô" chất hoà tan
255