Page 264 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 264

được bài tiết qua nưốc tiểu là 600 mmol/ngày và áp suất thẩm thấu tốì đa của nước
            tiểu  dưới  hoặc  bằng  300  mmol/kg  của  nước,  sẽ  bắt  buộc  cơ  thể  phải  bài  tiết  2
            lít/nưốc ngày để tránh sự quá tải áp suất thẩm thấu.  Nếu một người bình thường và
            một bệnh  nhân  bị  urê  huyết,  cả  2  đều  bài  tiết  lOml  nưốc  tự  do/lOOml  GFR  (lOml
            free  water/100ml  GFR)  thì  cả  hai  đều  tăng  thải  nưóc  tiểu  không  giông  nhau.  Với
            người bình thường (GFR =  120 ml/phút)  và  thể tích  nước tiểu  sẽ  tăng từ 2  lít đồng
            áp  suất thẩm  thấu ngày,  tới  19,3 lít nước  tiểu  loãng/ngày,  trong khi  đó bệnh  nhân
            bị  urê  huyết  có  GFR  =  4  ml/phút  chỉ  có  thể  tăng  thể  tích  nưóc  tiểu  từ  2  tới  2,6
            lít/ngày (5).
                Trạng thái  bắt buộc  phải  tăng lượng nước bài  tiết  đối  với  bệnh  nhân  suy  thận
            mạn tính,  có thể dẫn đến đa  niệu và kết quả là phải tiểu tiện về đêm.  Đặc biệt khi
            sử dụng quá nhiều dung dịch dextrose, bệnh nhân có thể giảm  natri huyết do thận
            bị tổn thương đã làm tăng sự bài tiết rìước.

            2.4. Bài tiết na tri

                Bệnh  nhân  bị  suy  thận  không  thể  hấp  thu  đưỢc  lượng  natri  cao  trong  khẩu
            phần.  Nếu sử dụng lượng natri cao  trong dịch  ngoài  tê bào sẽ có  nồng độ natri cao
            và  gây  tăng huyết áp,  phù,  biến  chứng  tim  và  phù  phổi.  Do  đó  sự  mất cả  nưốc  và
            natri  trong bài  tiết nước với bệnh  nhân  bị  suy  thận cần  đưỢc  theo  dõi  và  điều  hoà
            đồng bộ khi xây dựng khẩu phần ăn.


            2.5.  Kali
                Bình  thường  thận  là  cơ  quan  bài  tiết  chủ  yếu  kali  từ  90-95%  qua  nước  tiểu,
            phần còn lại qua phân. Trong trường hỢp suy thận,  lượng kali bài tiết qua phân  sẽ
            tăng từ 20 -  50% nếu GFR giảm dưới 5 ml/phút (6). Trong suy thận mạn tính lượng
            kali huyết tương có thể tăng với  nhiễm  acid  do sự  tái hấp  thu và  phân bô" kali  vào
            trong nội và  ngoại bào.  Nếu  thiếu  insulin bệnh  nhân có thể bị  đái  tháo đường phụ
            thuộc  insulin  và  phát  triển  trạng  thái  tăng  kali  huyết  và  là  triệu  chứng  sớm  báo
            hiệu bệnh suy thận mạn tính (7).  Mặc dù tăng kali huyết nhưng tổng sô" kali trong
            cơ thể vẫn giảm do kali bị giữ lại ở nội bào.
                Điều trị bệnh nhân bị suy thận mạn cần hạn chê" sử dụng thực phẩm  giàu kali
            như các loại rau quả,  cam,  chanh bưởi,  quả bơ,  đậu  quả,  sung và chuôi.  ..  sử dụng
            khẩu phần hạn chê" natri, ăn nhạt.

            2.6.  Cân bàng base
                Với người bình thường để bảo vệ chức  năng của thận trong cân bằng acid base
            cần  tái hấp  thu hàng ngày  qua  hệ  thống lọc  khoảng  4000  mmol  bicarbonat và  bài
            tiết  từ  50  -  100  mmol  "ion  hydrogen"  ở  dạng  amonium  và  acid  chuẩn  độ  đưỢc  (H^
            liên kết với phosphat và các ion đệm khác) (8).

                Trừ một sô" nhỏ bệnh nhân bị tăng clorur huyết nhiễm acid phần lốn bệnh nhân
            suy thận không bị nhiễm  acid khi GFR giảm  dưói 20% bình thường (9).  Do chuyển
            hoá  protein  là  nguồn  cung cấp  chính  hydrogen  nên  khẩu  phần  cần  hạn  chê" hoặc
            giảm  sự  chuyển  hoá  nội  sinh.  Phospholipit  có  thể  tác  động  giảm  sự  sản  sinh
            hydrogen (9),  và  muối bicarbonat có thể sử dụng để khắc phục  điều  hoà  sự chuyển


            256
   259   260   261   262   263   264   265   266   267   268   269