Page 262 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 262

2.  DINH DirÍNG VÀ BỆNH THẬN




            1.  Chức năng chính của thận

                Là  chuyển  hoá,  nội  tiết  và  bài  tiết.  Ba  chức  năng  trên  có  thể  bị  rốì  loạn  tổn
            thương khi mắc bệnh thận, gây tác động xấu tối trạng thái dinh dưõng và sức khoẻ
            của người bệnh.  Khi thận bị tổn thương,  hoại tử,  có sẹo ở nhu  mô thận sẽ  tác động
            giảm  chức năng hoạt động của  tôc  độ lọc  tiểu cầu  (GFR)  là  chỉ  tiêu,  tiêu  chuẩn  để
            xác định bệnh thận mạn tính.
                Sự giảm tốc độ tiểu cầu có thể xẩy ra theo 3 cơ chế chính

               a.  Giảm  tốc  độ  lọc  trong ốhg sinh  niệu  đơn  còn  gọi  là  đơn vị bài  tiết của  thận.
            Tốc độ lọc trong ống sinh niệu cơ thể người là  60 nL (nanolít)/phút,  đốì vối  tổng tốíc
            độ  lọc  tiểu  cầu  GFR  của  120  ml/phút  là  khoảng  1  triệu  ốhg  sinh  niệu  (nephron)
            trong mỗi một thận của 2 thận.
               b. Giảm số lượng ốhg sinh niệu chức năng (functional nephrons).
               c.  Phốỉ  hỢp  giữa  hai  cơ chế trên  và  giảm  ống  sinh  niệu  là  tác  nhân  chính  gây
            tổn thương chức năng thận được giôi thiệu ở bảng 5.4.

                                   Bảng 5.4. Tám chức năng chính của thận

             a.  Bài tiết các sản phẩm thải của quá trình chuyển hoá (urea, creatinin, acid uric)
             b.  Giữ khối lượng thể tích thành phần  ion trong dịch cơ thể
             c.  Loại và thải trừ, giảm tính độc cùa thuốc và độc tố.

             d. Điều hoà hệ thống áp lực máu
             e. Sản xuất cơ quan tạo hồng cầu (erythropoietin)
            f.  Điều  hoà  chuyển  hoá  chất  khoáng  qua  tổng  hợp  nội  tiết  (1,25  -  dihydroxycholecalciíerol
              và 24, 25-dihydroxycholecalciferol).

             g.  Giảm  và  dị  hoá  (giải  hoá,  catabolism)  các  hormon  peptít  (insulin,  glucagon,  hormon
              tuyến  cận  giáp)  và  protein  có  phân  tử  lượng  thấp  (B2  microglobulin  và  các  chuỗi  ngắn
              (light chains)

             h. Điều hoà chuyển hoá tạo đường gluconeogenensis), chuyển hoá lipid.



               Khi tốc  độ lọc tiểu cầu  (GFR)  bị giảm,  các chất hoà  tan  được  bài  tiết  qua  thận
           chủ  yếu  qua  lọc  như  urea,  creatinin  được  tích  luỹ  trong  dịch  cơ  thể  và  làm  tăng
           urea, creatinin trong huyết tương.  Như vậy nồng độ của urea creatinin đã tạo điều
           kiện  cho  sự giảm  tốc  độ  lọc  tiểu  cầu  (GFR)  và  khi  GFR  giảm  tối  giá  trị  dưối  25%
           bình thường (=30 ml/phút) các chất hoà tan khác sẽ  được lọc và tích trữ trong dịch
           sinh học cơ thể như phô"t phát,  sulíat,  acid uric,  manhê,  hydrogen và kết quả  là  sẽ
           tăng sự chuyển hoá acid và tiếp theo khi đã nhiễm bệnh,  các thành phần chất hoà
           tan sẽ  đưỢc giữ lại trong dịch cơ thể là phenol,  guanidin,  acid hữu cơ,  indol,  peptid




           254
   257   258   259   260   261   262   263   264   265   266   267