Page 254 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 254

lượng dự trữ trong cơ thể chủ yếu lại là nguồn chất béo (lipid) đưỢc tích luỹ dưới da
          (bảng 4.8) và có thể sử dụng số nhiệt lượng này để dự trữ cho nhu cầu  nhiệt lượng
          khi cần thiết. Lượng glycogen dự trữ trong cơ thể chỉ sử dụng được  1/2 ngày.


                        Bảng 4.8. Nhiệt lượng (nhiên  liệu) dự trữ trung bình trong cơ thể
                                    Nhiên  liệu dự trữ        Số ngày cơ thể sử dụng nguồn
                                                                    nhiệt lượng dự trữ
             Tên  nhiên  liệu
                                 g             kj           Môn thể thao       Môn thể thao
                                                                (nhẹ)             (nặng)
           Lớp mỡ dưới da       9000     337.570 (80440       29(2773           18,8 (4276
                                           Kcal/ngày)         Kcal/ngày)        Kcal/ngày)

           Glycogen tại gan     100           1600               0,14              0,09
           Glycogen cơ          350           5800               0,5                0,3
           Glucose trong máu     3             48                 -                  -



              Đôi với vận động viên rất cần đưỢc cung cấp  đủ lượng gluxit từ 60  -  65%  nhiệt
             ng khẩu phần nhằm  duy trì đủ lượng dự trữ glycogen trong gan và  tái tổng hỢp
             _________ i.__________XTii'’--   __________    . . .    ,  .   .   ~    i T    ì a "   • 9   1


          cung  cấp  lượng  gluxit  trong  1  ngày,  cơ  thể  sẽ  tăng  sản  xuất  thành  phần  xêton,
          lượng  protein  bị  thoái  hóa  (degradation)  và  gây  tổn  thất  cation  trong  nưốc.  Vận
          động viên có  trọng lượng  70kg khi  sử  dụng khẩu  phần  có  lượng  gluxit  cân  đôi  thì
          lượng glycogen dự  trữ  trong  gan  sẽ  đạt  70  -  150g và  300-500g  tại  cơ.  Nếu  ăn  quá
          lượng gluxit cần thiết,  lượng gluxit dư thừa sẽ  đưỢc chuyển hóa  thành chất béo  để
          dự trữ tại lớp  mỡ dưối da.  Nguồn cung cấp gluxit tố't nhất là đường đa (tinh bột) có
          trong bánh mỳ,  gạo, khoai tây, các hạt ngũ cốc có ưu việt là chậm tiêu hóa trong dạ
          dày, ruột non và hấp thu vào cơ thể vói thời gian lâu hơn.

          2. Chất béo (Lipid)

              Cơ  thể  người  với  trọng  lượng  70kg  có  khoảng  9kg  lipid  dự  trữ  dưới  dạng
          triglyceride tại lôp  mõ dưới da.  Thành phần chất béo trong khẩu phần không được
          quá  30%  nhu cầu  nhiệt lượng,  trong đó  8  -  10%  phải  là  các  acid béo  đa  nốì  đôi  và
          chưa bão hoà.

          3. Protein (chất đạm)

              Protein  có  chức  năng cung cấp  các  acid  amin  để  tái  tổng hỢp  protein  cho  nhu
          cầu cấu thành các tổ chức tế bào cơ thể. M ặt khác cơ thể lại không có chức năng dự
          trữ protein và  acid amin nên hàng ngày cần  đảm bảo lượng protein  0,8g/kg TLCT
          (2).  Người có trọng lượng 55kg cần  44g protein và  70kg cần  56g protein,  chiếm  11-
          12% nhu cầu nhiệt lượng khẩu phần. Đối với một số môn đặc thù của vận động viên
          điển kinh (athletes) đã có nhiều tác giả khảo sát và nhận thấy nhu cầu cần thiết có
          thể là 2,2-2,8g/kg TLCT và chiếm  17 -  18% nhiệt lượng của khẩu phần (3).



          246
   249   250   251   252   253   254   255   256   257   258   259