Page 253 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 253

5.  DINH oưÍNG VÀ LUYỆN TẬP THỂ THAO




          Sự liên quan giữa dinh dưỡng và khẩu phần ăn tới các hoạt động thể lực và tinh
      thần trong rèn luyện và thi đấu thể thao tuy không có gì mới đặc trưng,  nhưng bảo
      đảm đúng và kịp thòi nhu cầu năng lượng, các thành phần gluxit,  protein, chất béo,
      yếu  tô" vi lượng:  vitamin,  khoáng và cân bằng nhu cầu nưóc,  các chất điện  ly trong
      đảm bảo sức khỏe và sức bật của vận động viên nhằm đáp ứng khả năng luyện tập
      và thi đấu vẫn rất cần đưỢc đặc biệt quan tâm.

      A. NHU CẦU CÂN ĐỐI NHIỆT LƯỢNG KHAU PHẦN

          Nhu cầu nhiệt lượng theo Passmore, Durnin và FAO/WHO đốì với nam và nữ có
      độ  tuổi  từ  20  -  39  và  trọng lượng cơ  thể  từ  55  -  65kg ỏ  trạng thái  nghỉ  ngơi  (rest)
      trong hoạt động thể lực, lao động và tập luyện được giối thiệu tại bảng 4.7.


                           Bảng 4.7.  Nhu cầu nàng lượng Kj (Kcal)/kg ngày
               Hoạt dộng                      Nam                           Nữ

       Nghỉ ngơi  (rest)*®’         105 Kj/kg (25 Kcal/kg)*')    100 Kj/kg (24 Kcal/kg)'^’
       Nhẹ <•’'                                167                         157
       Vừa<'”                                  192                         167
       Nặng**’’                                225                         194

       Đặc biệt nặng                           257                         225
        Passmore JVGA, Durnin JV. Energy work and Leisure London. Heineman 1967

        FAO/WHO  Export  Committee.  Energy  and  protein  requirements.  WHO  Tech.
      Rep. Se.  1973; 52:  1-118

        1 Kcal = 4,184 Kj
          Nếu ở độ tuổi cao hơn,  từ 40 đến 49 chỉ cần 95% nhu cầu nhiệt lượng theo bảng
      4.7  và 50-59 tuổi cần 90% và 60-69 tuổi cần 80% và trên 70 tuổi chỉ cần 70%. Trong
      thòi  gian  tập  luyện  và  thi  đấu  tùy  thuộc  vào  môn  thể  thao,  nhu  cầu  nhiệt  lượng
      cũng  không  giông  nhau.  Nhu  cầu  năng  lượng  cao  là  bóng  đá,  khúc  côn  cầu  trên
      băng,  bóng rổ,  quần  vỢt,  đấu  kiếm,  chạy  tốc  độ và  bơi  vối  cự  ly  ngắn.  Tiếp  theo  là
      nhảy cao,  nhảy xa,  nhảy  sào,  cử  tạ,  ném  búa,  lao v.v...  Trong tập  luyện  tùy  thuộc
      vào  giáo  án,  thòi  tiết  và  thời  gian,  nhu  cầu  nhiệt  lượng có  thể  tăng  từ  5-40%  (1).
      Theo tác giả Burkirk  ER và cs Hoa Kỳ dự kiến xậy dựng nhu cầu năng lượng cho
      các vận động viên nam chỉ cần đáp ứng 75%  nhu cầu cần thiết và nữ yêu cầu thấp
      hơn 10% so với nhu cầu cho mỗi môn thể thao (1).

      1.  Hydrat  carbon  (Gluxit)  là  nguồn  cung cấp  chính  và  tốt  nhất  về  nhu  cầu  nhiệt
      lượng cho hoạt động thể lực thể thao.  Cơ thể chỉ sử dụng protein hoặc axit amin tự
      do  là  nguồn  nhiệt  lượng  trong  trường  hỢp  cạn  kiệt  nguồn  gluxịt.  Tuy  nhiên  nhiệt


                                                                                       245
   248   249   250   251   252   253   254   255   256   257   258