Page 145 - Diện Mạo Và Triển Vọng Của Xã Hội Tri Thức
P. 145
phần mềm, chi tiêu công cộng cho giáo dục) ngày càng tăng.
Chất lượng nguồn lực con người rất cao; Trung bình trên
toàn khu vực OECD, trong độ tuổi 25-64, có 60% dân sô" đã
học hết trung học, 13% có trình độ đại học (tính đến khoảng
năm 2000).
- Các công nghệ thông tin và truyền thông. Đầu tư cho
công nghệ thông tin và truyền thông, một cột trụ của kinh
tê tri thức, liên tục gia tăng.
- Chính sách khoa học và công nghệ: Đầu tư cho khu vực
R&D đưỢc chú trọng cả về nguồn lực tài chính lẫn con người'.
Đặng Mộng Lân cũng tập hỢp các quan điểm của nưốc
ngoài để rút ra những thành phần chính của một nền kinh
tê tri thức như sau:
1. Các công nghệ thông tin và viễn thông, kể cả internet.
2. Sở hữu trí tuệ, bao gồm không chỉ bằng sáng chế,
phát minh và quyền tác giả, mà theo nghĩa rộng, còn có cả
tên gọi đã đăng ký, nhãn mác, quảng cáo, các dịch vụ tài
chính, dịch vụ tư vấn cho các xí nghiệp, cho thị trường tài
chính, y tế (tri thức y học) và giáo dục.
3. Các thư viện và ngân hàng dữ liệu điện tử, các sản
phẩm nghe nhìn và các trò chơi video.
4. Công nghệ sinh học, các thư viện và ngân hàng dữ
liệu truyền thốhg, công nghiệp dưỢc phẩm^.
ớ đây, Đặng Mộng Lân đồng tình với quan niệm của
một sô' tác giả nước ngoài để cho rằng “kinh tế tri thức”
đồng nghĩa với “kinh tế thông tin”. Và ông tiếp tục phân
1. 2. Xem Đặng Mộng Lân: Kinh tế tri thức - Những khái niệm và
vấn đề cơ bẳn, Sđd, tr. 55-57. 57-58.
145