Page 144 - Diện Mạo Và Triển Vọng Của Xã Hội Tri Thức
P. 144

đã  đưỢc  hiểu  một  cách  bao  trùm  lên  toàn  xã  hội'.  Trong
               khi đó các nhà khoa học trên thê giới hiện nay,  đặc biệt là

               UNESCO,  đã  phân biệt rất rõ rằng kinh tê tri thức chỉ là
               một phần của xã hội tri thức, nó không thể là tất cả xã hội
               tri thức.
                   Tâ't cả những điều nói trên cho thấy việc định nghĩa về
               “kinh tế tri thức” không hê dễ dàng chút nào, chính vì thế
               mà thông thường người ta cố gắng tìm ra được các đặc điểm
               xác định của nó để người đọc có thể hình dung đưỢc “nó có
               cái gì” hơn là “nó là cái gì”. Trên tinh thần này, nhà nghiên
               cứu  Đặng  Mộng  Lân,  trong  công  trình  Kinh  tế  tri  thức  -
               Những khái niệm  và  vấn  đê cơ bản,  đã tập  hỢp các ý kiến
               của các nhà nghiên cứu nước ngoài để xác định “những biểu
               hiện” của  nền  kinh  tế tri  thức chứ ông cũng không đi  tìm
               định nghĩa cho nó. về những biểu hiện của kinh tế tri thức,
               Đặng  Mộng  Lân  đã  trích  dẫn  một  báo  cáo  năm  1999  của

               OECD về một số chỉ tiêu (tức tiêu chí - NVD) đặc trưng của
               kinh tế tri thức ở các nước OECD, và ông đã nhóm chúng lại
               thành ba mục như sau;
                   - Các ngành dựa trên tri thức, ví dụ như các ngành chế
               tạo dùng công nghệ cao và các  dịch vụ  nhiều tri thức  như
               tài  chính,  bảo  hiểm  và  truyền  thông,  tỷ  lệ  của  các  ngành
               này  đã  tăng  vượt  quá  50%  GDP  của  một  nền  kinh  tế tri
               thức trong các nước OECD. Ngoài ra, các ngành dịch vụ có
               vai trò quan trọng hơn nhiều so với các ngành chê tạo. Đầu
               tư cho sản xuất tri thức (nghiên cứu và  triển khai  (R&D),


                   1.  Xem  Đặng  Hữu  (Chủ  biên):  Phát  triển  kinh  tế tri  thức,  những
               nguyên lý cơ bản,  Sđd.


               144
   139   140   141   142   143   144   145   146   147   148   149