Page 126 - Diện Mạo Và Triển Vọng Của Xã Hội Tri Thức
P. 126

Thương  mại  Quốc  tế Canada lúc bấy  giờ,  đã  nhận xét rất
                xác đáng rằng; Toàn cầu hoá “đang tạo ra những điều kiện
                mang tính loại trừ và gạt ra  ngoại vi  những quốc gia hoặc
                quần  thê  dân  cư  nào  nằm  ngoài  rìa  vũ  đài  thế giới  hoặc
                ngoài rìa xã hội mà không hội nhập đưỢc vào với các mạng
                lưới mới;”' rằng “...kẻ bị bóc lột trước đây vẫn tồn tại trong
                một mốì  quan hệ xã hội,  anh ta nằm  trong một ‘cấp độ xã
                hội’, do đó anh ta vẫn có thể đứng vào được một tổ chức nào
                đó để đòi  quyền  lợi.  Còn  về  phần  kẻ bị  loại  trừ,  vì  anh  ta
                không còn  tồn  tại  trong  một  mối  quan  hệ  xã  hội  nào,  nên
                anh ta có thể bị bỏ qua”^.

                    Một  tác  giả  người  Pháp  là Alain  Touraine  cũng  nhận
                xét rất thấm  thìa  về vấn  đê  này:  “Mới  hôm  qua thôi,  (...),
                chúng ta  còn  nói  đến  sự thống trị,  đến  sự bóc  lột,  đến  cải
                cách  hoặc  cách  mạng.  Nhưng  ngày  nay  chúng  ta  chỉ  nói
                đến toàn cầu hoá hoặc đến sự loại trừ, đến khoảng cách xã
                hội đang gia tăng (...). Trước đây chúng ta có thói quen đặt
                mình  trong  mối  quan  hệ  về  các  mặt  xã  hội,  (...).  Giò  đây
                chúng ta  đã  thay cái  nhãn  quan  theo  chiều  dọc  này bằng
                một nhãn  quan  theo chiểu  ngang:  chúng ta  phảkxác  định
                xem  mình  đang đứng ở trung tâm  hay ở  ngoại vi,  ở trong
                hay ở ngoài, dưới ánh sáng hay trong bóng tối”®.
                    Vậy là việc bị coi là người bị bóc lột chưa đáng sỢ bằng
                bị coi là người bị loại trừ, bị gạt ra ngoài rìa làn sóng phát
                triển.  Người bị bóc lột còn có cơ hội để tổ chức những hình



                    1,  2.  Pierre  s.  Pettigrew:  “L’avenir  du  politique”  (“Tương  lai  của
                chính trỊ”),  Politique étrangère,  2000,  No.  2,  p.  428,  249.
                    3. Trích theo Pettigrevv,  Bài đã dẫn.


                126
   121   122   123   124   125   126   127   128   129   130   131