Page 336 - Dạy Học Vật Lý
P. 336

SPBook - vươn tầm tri thức, chắp cánh tương lai

              Bằng mắt thường (không dùng kính viễn vọng), năm  1590, Ghinbơt hình

       dung ra một bản đồ về những vết đen, trắng trên bề mặt Mặt Trăng, ông cho rằng
       những vết trắng là nước, còn những vết đen là đất.

       Những năm tháng cuối đòi
              Ghinbơt vốn xuất thân từ một thầy thuốc, nhưng sự nghiệp khoa học của

       ông thì  lẫy lừng như ta đã biết;  nhưng có điều lạ là trong tiểu sử của ông không
       thấy nói đến việc  ông học các  môn  khoa học  như thế nào,  học  ở trường hay tự

       học, nếu học ở trường thì trưÒTig nào, vào thời gian nào,....

              Tháng  12 năm  1603 ông bị mắc bệnh dịch hạch và ngày  10 tháng  12 ông
       qua đời tại Luân Đôn.

              Điều  rất  đáng nói  là ngoài  cuốn  sách  ‘‘‘‘Nam  châm,các  vật  từ,  khối  nam
       châm khổng lồ:  Trải Đất” công bố năm  1600, năm  1651, sau khi ông mất gần 50

       năm lại xuất hiện tại Amxtecđam (Amsterdam) một cuốn sách cũng ghi ông là tác

       giả, dày 316 trang, có nhan đề là Triết học mới về thế giới trần tục của chủng ta.
       Có người nói cuốn sách đó do Uyliam Ghinbơt em sưu tầm và xuất bản.  Nhưng

       cũng  có  người  nói  rằng  Giôn  Gratơ  (John  Gruter),
       một học  giả nổi  tiếng  người  Anh  đồng  thời  là  nhà

       phê  bình,  tìm  thấy  hai  bản  viết  tay  của  Ghinbơt

       trong  tủ  sách  của  ngài  Uyliam  Bôtxoen  (William
       Bosxvell).  Gratơ biên  tập  từ hai  tài  liệu đó  và xuất

       bản. Tài  liệu thứ hai được cho là của Ghinbơt này ít
       người biết, nhimg đó lại  là tài  liệu rất đáng để ý về
                                                               Tncờns Giỉberd ở Cônchextơ
       cả hai mặt: văn phong và nội dung.
              Ngày nay, tên ông trong văn bản thông thường được viết theo tiếng Anh là

       Gilbert.  Nhưng  không  hiểu  sao,  trong  một  số  trường  hợp  sau  đây,  lại  viết  là

       Gilberd:  trong đoạn văn tưỏng niệm  ngắn  ghi  trên  mộ  cha  ông  và trên  mộ  ông,


       336
   331   332   333   334   335   336   337   338   339   340   341