Page 14 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 14

Bảng 1.4. Anh hưởng của độ mịn thức ăn hốn họp tóĩ
                                     tỷ lệ tiêu hóa và tăng trọng của lợn

                                                   Tỷ lệ tiêu
                        Độ mịn của    Kích thước                Tăng trọng    So sánh tiêu tốn
                                                   hóa chất
                    TT    hỗn  hợp   bột thức ăn                bình quân     thức ăn cho  1  kg
                                                    hữu cơ
                          thức ăn       (mm)                 (gam/con/ngày)    tăng trọng (%)
                                                     (%)
                     1     Bột thô       1,74        74,3          638              100
                    2     Bột vừa        1,17        75,4          714              91,1

                     3    Bột mịn        0,91        77,3          759              85,6

                   Nguồn:  Silva, (1995);  McDonald và cs, (1995)

                        SỐ  liệu  ở  bảng  trên  cho  thấy  kết  quả  tăng  trọng  của  nhóm  nuôi
                   bằng thức ăn dạng bột mịn cao hơn nhóm nuôi bằng thức ăn dạng bột
                   thô  là  18,96%,  còn tăng trọng của lợn ăn thức  ăn dạng bột vừa so với
                   dạng  bột  thô  cao  hon  là  11,19%.  So  với  chi  phí  thức  ăn  cho  một  kg
                   tăng trọng  của nhóm  ăn bột thô thì  nhóm  lợn  ăn bột mịn giảm  14,4%
                   và nhóm ăn bột có độ mịn vừa giảm 8,9%.

                        Kết quả thí  nghiệm  trên thế giới  cũng như kinh  nghiệm thực  tế  ở
                   nước ta cho phép kết luận là khi chế biến thức  ăn hỗn hợp cho lợn thì
                   thành  phần  nguyên  liệu  nên  nghiền  cho  đến  kích  thước  trung  bình

                   không lớn quá  1  mm.

                        Thức ăn hon hợp dạng bột có một số nhược điêm như sau:

                        Tính bụi cao, vì vây, nó thường gây các bệnh về đường thở cho vật
                   nuôi còn non.  Thường rơi vãi nhiều khi vật nuôi ăn,  đặc biệt là gà.  De
                   bị hút ẩm dẫn đến làm giảm tương đối giá trị dinh dưỡng của một đơn

                   vị khối  lượng thức  ăn.  Ví dụ  1  kg thức ăn hỗn hợp với độ ẩm  11%,  có
                   giá trị năng lượng là 3.200 Kcal, khi nó hút ẩm tới  15% thì giá trị năng
                   lượng chỉ  còn  3.056  Kcal.  Độ  ẩm  cao còn  dẫn  đến thức  ăn dễ  bị  nấm
                   mốc,  vi  khuẩn  xâm  nhập  và phát  triển.  Vì  ở  dạng  bột,  nên  nó  chiếm

                   thể tích  lớn  hơn  dạng  viên.  Điều  đó  dẫn  đến  việc  chuyển  chở  và kho
                   chứa cũng cần phải có thề tích lớn hơn.

                        Các thức ăn bổ sung (vitamin, khoáng, axit amin...) thường ở dạng
                   bột mịn mặc dù đã được trộn vào thức ăn hồn hợp dạng bột  đồng đều,
                   nhưng  khi  đóng  bao,  vận  chuyển,  đặc  biệt  là  khi  cho  vật  nuôi  ăn.



                                                                                            15
   9   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19