Page 12 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 12
Bảng 1.3. Nồng độ dinh dưỡng trong thức ăn hỗn họp đậm đặc,
ngô và sau khi phôi trộn
Đơn Tiêu chuẩn TĂHH Đậm đặc +
TT Chỉ tiêu Ngô
vị TĂHH đậm đặc Ngô
1 NL trao đổi Kcal 3.000 2.649 3.282 3.002
2 Protein thô % 20,0 34,10 8,92 20,06
3 Lysin % 1,20 2,35 0,28 1,20
4 Methionin % 0,46 0,88 0,13 0,46
5 Xơ thô % 4,00 5,40 2,02 3,52
6 Canxi % 1,00 2,17 0,12 1,03
7 Photpho % 0,80 1,56 0,22 0,81
Ghi chú: Đậm đặc: 44,26%; Ngô: 55,76%.
Thức ăn hỗn hợp cho gia súc ăn cỏ cũng được coi như thức ăn hỗn
hợp đậm đặc. Bởi vì, thức ăn hỗn họp của gia súc nhai lại phải có
nồng độ dinh dưỡng cao, để khi phối hợp với cỏ, là loại thức ăn có
nồng độ dinh dưỡng thấp sẽ tạo thành khẩu phần có đầy đủ các chất
dinh dưỡng theo đúng yêu cầu về hàm lượng các chất dinh dưỡng
trong thức ăn của vật nuôi.
Thức ăn hỗn hợp đậm đặc cũng có các ưu điểm của thức ăn hỗn
hợp hoàn chỉnh, ngoài ra nó còn có những ưu điểm là: Tận dụng được
các nguyên liệu địa phương với giá rẻ, giảm chi phí vận chuyển, đáp
ứng cải tiến kỹ thuật chăn nuôi gà giai đoạn vỗ béo.
1.2.4. Thức ăn hỗn hợp dạng bột
Thức ăn hỗn hợp được trình bày trong các mục từ 1.2.4. đến 1.2.6.
đều thuộc loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh nhưng chúng có sự khác
nhau về hình dạng và cấu trúc vật lý.
Thức ăn hỗn hợp dạng bột là loại thức ăn được phối hợp từ các
nguyên liệu đã qua nghiền ớ dạng bột.
Ví dụ: Các nguyên liệu như hạt ngô, mì, mạch, khô dầu đậu tương,
khô dầu lạc, dừa, bông... đều được phơi, sấy khô (độ ẩm dưới 15%) và
được nghiền thành bột trước khi phối hợp với các nguyên liệu khác
(đã ở dạng bột như bột cá, bột sữa khử bơ, premix khoáng, vitamin...)
để tạo thành thức ăn hỗn hợp ở dạng bột.
13