Page 225 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 225
Bảng 21. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi ỏ một số nước Đông Nam Á
Nước Tỷ lộ suy dinh dưỡng cân nặng /tuổi
Malaixia (1999) 18,3
Indỏnexia (1999) 26,4
Miến Điện (2000) 36,0
Lào (2000) 40,0
Campuchia (2000) 45,9
4. SUY DINH DƯỠNG NẶNG
4.1. Chẩn doán
Dấu hiệu chẩn đoán quan trọng là:
- Cân nặng theu chiều cao (hoặc chiều dài) dưới 70% hoặc dưối -3 SD
(marasmus)
- Phù cả hai chân (kwashiorkor hoặc marasmus)
Nếu không tính được cân nặng theo chiều cao thì sử dụng dấu hiệu gầy
mòn nặng rõ rệt (trẻ rất gầy, không còn lớp mỡ dưới da, gầy mòn nặng rõ rệt ỏ
vai, cánh tay, mông và đùi, nhìn rõ các xương sườn).
Trẻ có cân nặng theo tuổi dưói 60% có thề bị còi cọc và không gầy mòn quá.
Trẻ còi cọc không đòi hỏi phải nhập viện trừ khi trẻ có một bệnh nặng.
4.2. Đánh giá ban đầu trẻ suy dinh dường nặng
Khi khai thác bệnh sử cần lưu ý những vân đề sau: thức ăn và nưốc uống
trong thời gian gần đây; chế độ ăn hàng ngày; bú sữa mẹ; thòi gian và sô' lần
tiêu chảy, nôn; loại tiêu chảy (nước/máu); giảm thèm ăn; hoàn cảnh gia đình; ho
mạn tính; tiếp xúc với nguồn lao; tiếp xúc vói sỏi trong thời gian gần đây; nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm HIV.
Khi khám bệnh cần tìm các dấu hiệu sau:
- Các dấu hiệu mất nước
t
- Shock: bàn tay lạnh, dấu hiệu đàn hồi mao mạch chậm, mạch nhanh và yêu
- Lòng bàn tay rất nhợt
- Các dấu hiệu thiếu vitamin A ở mắt: Khô kết mạc hoặc giác mạc, vệt
Bitot, loét giác mạc, nhuyễn giác mạc
225