Page 229 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 229
4.4.3. M ất nước
Mất nước dường như được chẩn đoán quá mức và ước lượng mức độ nặng
cũng quá mức ỏ trẻ suy dinh dưỡng nặng. Lý do là vì rất khó ước đoán tình
trạng mất nước một cách chính xác ở trẻ suy dinh dưỡng nặng nếu chỉ dựa vào
các triệu chứng lâm sàng đơn thuần. Ngiíời ta cho rằng tất cả trẻ em tiêu chảy
phân nưóc có thể có mất nước.
4.4.3.1. Điều trị
Không dùng đường tĩnh mạch để bồi phụ nưốc trừ trường hợp có shock.
Dung dịch ORS chuẩn của Tố chức Y tế thế giối cho dùng chung có hàm lượng
natri cao và kali thấp, cho nên không phù hợp với trẻ suy dinh dưỡng nặng.
Thay thê vào đó, cho dung dịch bồi phụ nước và điện giải đặc biệt cho trẻ suy
dinh dưỡng, đó là ReSoMal.
Cho uống hoặc bơm qua sonde dung dịch ReSoMal với tốc độ chậm hơn so
vỏi trẻ không bị suy dinh dưõng: 5ml/kg trong 30 phút trong 2 giò đầu; sau đó 5-
lOml/kg/giờ trong A 1" giờ tiếp theo. Lượng dịch chính xác phụ thuộc vào nhu
rầu của trẻ, lượng nước mất qua phân và chất nôn.
Nếu mất nước vẫn tiếp tục xảy ra trong 6 đến 10 giờ, hãy cho trẻ dung
dịch F-75 thay thè cho ReSoMal trong thòi gian này. Sử dụng lượng F*75 tương
tự như đốì với ReSoMal.
Bảng 22. Công thức của ReSoMal
Thành phẩn Số lượng
Nước 2 lít
ORS của WHO 1 gói cho một lít nước *
Sucrose 50 g
Dung dịch điện giải ** 40 ml
' 2,6g natri clorua, 2,9 g Citrat Natri, 1,5 g kali clorua, 13.5 g glucose
** Thành phần của dung dịch điện giải
g mol/20 ml
Kali clorua 22,4 24 mmol
Citrat Natri 81 2 mmol
Magie clorua 76 3 mmol
Kẽm acetat 8,2 300 àmol
Đổng sulphat 1,4 45 àmol
Nước vừa đủ 2500 ml
Nếu không có dung dịch điện giải như trên, có thế thay thế bằng 45 ml
iung dịch kali clorua (100 g kali clorua trong 1 lít nưóc).
ReSoMal chứa xấp xỉ 37,5 mmol Na, 40 mmol K và 3 mmol Mg trong 1 lít
229