Page 81 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 81
quan với các điều kiện như gây mê, tăng C02 huyết. Tăng tuần
hoàn máu trong da, trong cơ và ở một mức độ nào đó ồ trong
thận và các nội tạng khác có thể xảy ra nhưng sự liên quan này
rất phức tạp. Output của tim thường tăng lên không nhiều, liên
quan với giảm trở kháng ngoại biên.
Các thuỗc phong bế thụ thể a không ảnh hưỏng đến mức độ
và tốc độ phản ứng của tim đốì với các kích thích trực tiếp của
các đồng vận giao cảm hoặc sự kích thích phản xạ giao cảm.
Tăng nhịp tim phản xạ thưòng xảy ra khi phong bế a-
adrenergic bỏi phenoxybenzamine và dibenamine do phản ứng
tăng huyết áp giảm xuống. Sự tăng nhịp tim có thể nặng lên khi
thay đổi tư thế, gắng sức hoặc ăn quá nhiều. Ngược lại
phentolamine có một tác dụng kích thích trực tiếp lên tim,
nhưng indoramin lại có tác dụng ức chế lên tim. Phentolamine
cũng có thể làm tăng nồng độ các catecholamine tuần hoàn.
Các tác dụng trực tiếp lên đường tiêu hóa của các haloalkylamine
là rất ít. Sự ức chế cơ trơn của ruột được gây ra qua cả hai loại
thụ thể a và p, chỉ có tác động của một đồng vận a tương đối tinh
khiết là phenylephrine bị ức chế bởi các haloalkylamine, các
haloalkylamine cũng không ảnh hưỏng đáng kể đến thòi gian di
chuyển của ruột. Tuy nhiên, phentolamine có thể làm tăng nhu
động của ruột và gây đi ngoài phân lỏng ồ ngưòỉ, các tác động này
bị phong bế bỏi atropine.
%
Thông qua tác động lên hệ thần kinh trung ương, các
haloalkylamine có thể gây ra buồn nôn và nôn cũng như tăng
thông khí và gây kích thích vận động (bao gồm cả co giật), đặc
biệt sau khi tiêm nhanh vào tĩnh mạch. Các tác động khác lên
hệ thần kinh trung ương rất khó đánh giá hoặc có thể không
liên quan một cách đặc biệt với sự phong bê adrenergic, và bao
gồm buồn ngủ, chứng ngủ lịm (lethargy), mệt mỏi và thay đổi sự
nhận thức về thời gian.
7. Độc tính : chỉ định và chống chỉ định
83