Page 79 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 79
nhân. Tuy nhiên các bệnh nhân đã chỉ được đánh giá bằng lâm
sàng và không có các sô" liệu đo chức năng phổi. Tác giả này
cũng cho rằng tolazoline (một chất phong bế a ) có vai trò có ích
trong điều trị bệnh hen ỏ Nhật Bản. Người ta cũng thực hiện
nghiên cứu các thuốc phong kế ß mổi với tính chọn lọc ß! của
tim và không có tác dụng có hại lên chức năng phổi để sử dụng
cho các bệnh nhân cao huyết áp, đau thắt ngực và đồng tồn tại
bệnh bít tắc phổi. Một ví dụ thú vị là Celiprolol một hợp chất
đang nghiên cứu có tính chọn lọc thụ thể ßl5 có một phần hoạt
tính đồng vận ß2, và các tính chất đối kháng thụ thể a2.
Celiprolol không gây ra sự bít tắc đưòng hô hấp ở bệnh nhân
hen và không phong bế tác động gây giãn phế quản của
terbutaline. Ngược lại, propranolol gây ra sự co thắt phế quản
và phong bế tác động gây giãn phế quản của terbutaline.
Tương tự như vậy, labetalol một chất đốì kháng của thụ thể
al- và ß-adrenergic đã được sử dụng để điều trị những bệnh
nhân cao huyết áp có bệnh hen và có mẫn cảm với propranolol.
Chất phong bế thụ thể adrenergic hỗn hợp này không gây ra
giảm đáng kể FEV1 2 giờ sau khi sử dụng liều cao nhất, nhưng
có sự giảm từ từ FEV1 trung bình sau một thòi gian điều trị hơn
4 tuần với liều lượng labetalol táng dần. Mặc dù các thuốc có
hoạt tính phong bế cả thụ thể a và ß có thể an toàn đốì với các
bệnh nhân có bệnh bít tắc đưòng hô hấp kèm theo tăng huyết
áp, nhưng chúng không được ưa chuộng hơn các thuổíc thay thế
như các thiazide và các thuốc phong bế kênh Ca2+.
6. Các tác động sinh lý
Có tồn tại 2 nhóm lớn các chất phong bế a: các chất đốỉ kháng
không cạnh tranh như phenoxybenzamine và dibenamine, có khả
năng gắn kết cộng hóa trị với thụ thể a bằng cách alkyl hóa và
các chất đối kháng cạnh tranh như phentolamine, thymoxamine
và indoramin, các chất này không tạo thành liên kết cộng hóa
trị. Thời gian tác động dài hơn của các thuốc không cạnh tranh
có liên quan đến bản chất khồng đảo ngược được của sự tương
81
T6-CTCDƯ