Page 77 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 77
dài bằng đường uông phentolamine (300mg/24 giò) đều tạo ra
hiệu quả phong bế co thắt phế quản do gắng sức. Các nghiên
cứu ở tim cho thấy rằng phentolamine có ảnh hưỏng không
đáng kể đổi với phản ứng tim mạch khi gắng sức, chứng tỏ rằng
phentolamine chủ yếu có tác dụng lên cơ trơn phế quản. Các
nghiên cứu của Campbell đã cho thấy rằng có một sô" bệnh nhân
hen có phản ứng vối phentolamine.
Các kêt quả tương tự chứng tỏ sự liên quan của thụ thể a
cũng đã thu được từ các nghiên cứu vể EIA của một sô' nhóm
nghiên cứu khác có sử dụng khí dung phentolamine và uống
indoramine. Tuy nhiên, các nghiên cứu đốĩ với indoramine lại
không cho kết quả khả quan như nhau. Trong một nghiên cứu
dùng khí dung phentolamine cho bệnh nhân hen dị ứng, người
ta đã phát hiện rằng một sô" bệnh nhân đáp ứng bằng cách giãn
phế quản đáng kể, nhưng có một sô" ít có phát triển sự co thắt
phế quản
Người ta đã công bcí rằng indoramine, một cliất phong bế a,
có khả năng phong bế một cách có hiệu quả EIA và tác dụng
này rõ ràng không phải là do hoạt tính kháng histaminne của
nó. Trong thực tế, các dữ liệu đã chỉ ra rằng thuốc này có tác
dụng gây giãn phế quản trung bình trước khi gắng sức. Ba
nghiên cứu tương đốỉ kéo dài về tác dụng của indoramine uống
trong bệnh hen đã được công bô'. Uthing đã phát hiện rằng 39
bệnh nhân hen bị phụ thuộc vào steroid, không cho thấy bất cứ
dấu hiệu cải thiện lâm sàng triệu chứng hay chức năng phổi
đáng kể nào trong thòi gian điều trị 4 tuần bằng các liều tăng
dần indoramine. Trong một nghiên cứu 4 tuần khác, Campbell
và Dyson đã phát hiện thấy tăng nhẹ tốc độ dòng khí đỉnh điểm
ở 8/30 bệnh nhân và có vẻ có xu hướng cải thiện tính mẫn cảm
của một sô' bệnh nhân đổi với albuterol mà trước đây họ không
còn phản ứng nữa. Tuy nhiên các tác giả không thấy rõ sự cải
thiện đáng kể FEV1 và các triệu chứng khi sử dụng indoramin.
Nghiên cứu của Dyson và các đồng nghiệp cũng không cho thấy
kết quả tích cực từ indoramin. N g ư ợ c lại Black và các đồng
79