Page 75 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 75
vệ tiềm năng là PAF lên tiểu cầu của ngưòi. Phenoxybenzamine
và phentolamine đặc biệt ức chế sự tập trung và giải phóng thê
hạt của tiểu cầu và bạch cầu trung tính, trong khi đó các đồng
vận a như prazosin và yohimbine cho thấy có ít hoặc không có
hoạt tính, cả hai chất phenoxybenzamine và phentolamine cho
thấy có hoạt tính ức chế cạnh tranh lên sự gắn kết của PAF vào
tiếu cầu của người. Phenoxyzamine và phentolamine đặc biệt ức
chê sự tập trung giải phóng thể hạt của tiều cầu trung tính,
trong khi đó các đồng vận a như prazosin và yohimbine cho
thấy có ít hoặc không có hoạt tính. Cả hai phenxybenzamine và
phentolamine cho thấy có hoạt tính ức chế cạnh tranh lên sự
gắn kết của PAF vào tiểu cầu tại nồng độ IC50 lần lượt là 50^iM
và 240|i. Ngưòi ta vẫn chưa rõ các chất đốỉ kháng a này đã ảnh
hưởng lên sự gắn kết của PAF vào tiểu cầu như thế nào nhưng
các tác giả đồng ý cho rằng thụ the PAF không phải là thụ thể a
điển hình. Dù sao đi nữa người ta vẫn cô" gắng chứng tỏ rằng
một số’ bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân phản ứng với
PAF có thể phản ứng với việc sử dụng một chất đối kháng a-
adrenergic.
Simmonsson và các đồng nghiệp đã công bô" rằng cơ trơn
phế quản của người bình thường có tăng tính mẫn cảm 2 - 1 0
lần khi cho tiếp xúc với endotoxin sau đó cho kích thích bằng
phenylephrine. Đáng chú ý là sự phản ứng của cơ trơn đường hô
hấp của một bệnh nhân có viêm phế quản mạn tính đối với
phenylephrine tăng lên tối 1000 lần.
5. Kình nghiệm lâm sàng
Năm 1950, Klotre và Bernstein đã công bố bằng dibenamine
uông hay tiêm tình mạch làm giảm triệu chứng trong vòng 8 -
14 giờ ở 20 đổi tượng bị hen nặng: 6 trong sô" các bệnh nhân này
là ở trạng thái status asthmaticus và kháng epinephrine và 4 có
bít tắc phổi mạn tính (COPD). 18/20 bệnh nhân sử dụng thuổc
bằng đường uống còn 2 bệnh nhân còn lại sử dụng thuốc bằng
đường tĩnh mạch. Mazcelle đã công bô" có sự cải thiện ở 6 bệnh
77