Page 76 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 76
nhân hen (những bệnh nhân này không đáp ứngư với điều trị
đầy đủ) sau khi khí dung phentolamine. Trong các nghiên cứu
của mình vê chất đổi kháng tương đối đặc hiệu a là
thymoxamine, Griffin và các đồng nghiệp đã mô tả sự hồi phục
đáng kể tác động gây giãn phế quản của metaproterenol trong
một nhóm bệnh nhân hen phải phụ thuộc vào steroid. Quan sát
này chứng tỏ rằng sự phong bế các kích thích gây co thắt phế
quản của a- adrenergic cho phép tạo ra tác động gây giãn phế
quản nhiều hơn của thuốc đồng vận p. Hoạt tính của thymoxamine
có thể không phải là do tính chất kháng histamine nhẹ của nó.
Patel và Kezz đã nghiên cứu hiệu quả của thymoxamine và
phentolamine và đã công bô" rằng kết hợp isoproterenol với
thymoxamine hoặc với phentolamine tạo ra sự cải thiện đáng kể
sự thông khí đường hô hấp, tốt hơn đánh kể so với chỉ dùng mỗi
isoproterenol. Các kết quả tương tự cũng thu được trong một
nghiên cứu sau đó về thymoxamine. Các tác giả trên cũng công
bô" rằng thymoxamine khôi phục lại sự phản ứng của phế quản
đối với albuterol ở những bệnh nhân không còn phản ứng vối
điều trị bằng một mình albuterol.
Những nhà nghiên cứu này cũng chứng tỏ rằng tiêm tĩnh
mạch (0,lmg/kg) hoặc khí dung (15mg) thymoxamine phong bế
phản ứng co thắt phế quản đối với khí dung bụi hoặc kháng
nguyên phấn hoa. Khí dung thymoxamine đã ngăn cản EIA ở
12/3 bệnh nhân theo một công bô" của Patel và các đồng nghiệp,
chứng tỏ rằng EIA có thể đ ư ợ c gây ra một phần bồi sự k í c h
thích thụ thể a .
Ngược lại, Britton và các đồng nghiệp lại không phát hiện
thấy tác dụng của thymoxamine khí dung lên bệnh hen mãn
tính. Gross và các đồng nghiệp đã công bô" rằng phentolamine
đã kiểm soát được EIA nặng ỏ một phụ nữ 45 tuổi mà bệnh của
bà là không đáp ứng với bất kỳ loại thuốc kháng hen nào. Cả
hai tác giả trên đều đủ chứng tỏ được rằng sử dụng một cách
nhanh chóng phentolamine khí dung (5mg) hoặc sử dụng lâu
78