Page 73 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 73
thụ thể a) gây ra giảm sự thông khí đường hô hấp ở một sô đối
tượng bình thường, và tác động này bị phong bế bôi
phentolamine. Methoxamine cũng gây co thắt đường hô hấp hen
và tác dụng này bị phong bế bỏi prazosin. Một sô" nhà nghiên
cứu đã phát hiện rằng sự co thắt phế quản gây ra bởi histamine
ỏ những đối tượng hen có thể được ngăn chặn bỏi phentolamine,
phenoxybenzamine hoặc cả hai, nhưng người ta lại không phát
hiện thấytác động của phentolamine trong tất cả các nghiên
cứu. Các nhà nghiên cứu khác đã gây co thắt phế quản bằng
histamine ở những đốỉ tượng bình thường và bệnh nhân hen và
đã phát hiện rằng thymoxamine có tác dụng bảo vệ chống lại
tác động của histamine. Hơn nữa, khi các đổi tượng bị hen
ngoại sinh được sử dụng propranolol ở các liều lượng đủ để gây
ra sự phong bế p, thì sự sử dụng phenylephrine gây ra giảm sự
dẫn lưu khí của đường hô hấp và giảm FEV1, sự giảm này có
thể bị ngăn chặn nếu sử dụng trước thymoxamine hoặc
phenoxybenzamine. Tuy nhiên, ở những người bình thường
propranolol hoặc phenoxybenzamine không gây ra sự thay đoi
đáng kể FEV1 và sự dẫn khí của đường hô hấp. Các dữ liệu cũng
gây sự quan tâm là các dữ liệu cho rằng tỷ lệ tương đỗĩ của các
thụ thể a và (3 trong mô phổi và các lymphocyte máu ngoại biên
có khác ỏ những người bị hen so vối những người bình thường.
Như Szentivanyi và các đồng nghiệp đã sử dụng 3H
dihydroergocryptine và 3H dihydroalprenolol để đo các thụ thể
a và p trong màng tế bào phổi lấy từ các bệnh nhân mổ ngực do
ung thư. Những bệnh nhân này được chia làm 3 nhóm:
1. Những bệnh nhân không có bệnh đường hô hấp
2. Những bệnh nhân có bệnh bít tắc đưòng hô hấp, không
phản ứng vói các thuốc giãn phế quản.
3. Những bệnh nhân có bệnh tít tắc đường hô hấp có phản
ứng vối các thuốc giãn phế quản (hen). Nhóm thứ 3 cho thấy mô
phổi giảm khả năng tổng hợp cAMP trong phản ứng với sự kích
thích P- adrenergic. Thêm nữa, các nghiên cứu gắn kết ligand
75