Page 60 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 60
cầu trung tính, các tác nhân của tiểu cầu và protein+ của bạch
cầu ưa acid trong máu, một lần nữa chứng tỏ rằng các đồng vận
ß gây ra sự ức chê giải phóng chất trung gian.
Mặc dù các thụ thể ß có mặt trên cả bạch cầu ưa acid và c á c
đại thực bào phế nang, nhưng các nghiên cứu in vitro không cho
thấy có sự ức chế hoạt tính bài tiết (chất trung gian) và hoạt
tính khác của hai loại tế bào này khi cho thêm đồng vận ß vào.
Sự tăng tính thấm của mạch máu và phù nề niêm mạc có
đóng góp quan trọng vào sự bít tắc phế quản do hen và đóng góp
vào tính chất dính của đàm trong bệnh hen. Ở chuột bạch, các
đồng vận ß cũng như theophylline, cromolyn và corticosteroid
tại chỗ ức chế sự tăng tính thấm của mạch máu do tác dụng của
capsaicin, bradykinin và histamine. Ngưòi ta cho rằng tác động
ức chế này là hệ quả của việc các đồng vận ß tác động lên thụ
thể ß nằm trên các tế bào nội mô.
Một sô" nghiên cứu đã chứng tỏ vai trò có thể của các đồng
vận đặc hiệu ß2 trong việc điều trị suy tim cấp tính và mạn tính.
Việc sử dụng các đồng vận ß đã cho thấy làm tăng output của
tim do các đồng vận này có hoạt tính dược lý làm giãn mạch
máu ngoại biên đồng thòi gây co phản xạ cơ tim. Cũng giông
như vối các tác dụng dược lý khác của đồng vận ß - adrenergic,
sử dụng kéo dài có thể dẫn đến phát triển sự giảm mẫn cảm với
thuốc (subsentivity).
7. Giảm tính mẫn cảm với thuốc
Giảm tính mẫn cảm với thuốc hay dung nạp thuốc là sự
giảm phản ứng của cơ thể đối với tác dụng của thuốc. Sự giảm
phản ứng này phát triển trong nhiều hệ sinh lý, khi các thụ thể
tiếp xúc nhắc lại nhiều lần với các nồng độ tăng lên của thuốc.
Sự giảm mẫn cảm (subsentivity) cần phân biệt với sự giảm
nhanh tác động của thuốc (tachyphylaxis), hiện tượng giảm
nhanh tác động của thuốc xảy ra với các thuổc, như ephedrine, mà
62